Bản án số 27/2020/HSST ngày 04/06/2020 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về tội trốn thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2020/HSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2020/HSST
| Tên Bản án: | Bản án số 27/2020/HSST ngày 04/06/2020 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về tội trốn thuế |
|---|---|
| Tội danh: | 161.Tội trốn thuế (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND Q. Ô Môn (TAND TP. Cần Thơ) |
| Số hiệu: | 27/2020/HSST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 04/06/2020 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN Ô MÔN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 27/2020/HSST
Ngày: 04/06/2020
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN,THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Thanh Quốc
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Dƣơng Văn Nghiêm
2. Ông Phan Văn Thiện
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Huỳnh Thanh Xuân – Thư
ký Tòa án nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ô Môn tham gia phiên tòa: Ông Lê
Thanh Đời - Kiểm sát viên.
Trong ngày 04 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 21/2020/HSST
ngày 23 tháng 3 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
30/2020/QĐXXST – HS ngày 12/5/2020 đối với bị cáo:
Trƣơng V Th, sinh năm: 1954.
Nơi cư trú: Khu vực Hòa Th A, phường Th H, quận Ô M, thành phố Cần
Thơ.
Nghề nghiệp: Kinh doanh. Trình độ V hóa: 11/12; Quốc tịch: Việt Nam;
Dân tộc: kinh; Tôn giáo: không; Cha: Trương V Kh (sống); Mẹ: Châu Thị M
(sống); Vợ: Trần Thị Kim Ph. Con: Có 05 người. Anh chị em ruột: có 06 người
em.
Tiền sự: Ngày 18 tháng 12 năm 2018 bị cáo bị Th tra bộ Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn ra Quyết định số:1015/QĐ – XPVPHC ngày 18 tháng 12
năm 2018 xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giống cây trồng.
Tiền án: không.
Bị cáo Trương V Th đang bị áp dụng pháp ngăn chặn: Cấm đi khỏi nơi cư
trú. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Th Đ. sinh năm
1964.

2
Nơi cư trú: Ấp Trường Đ A, xã T Th, huyện Phong Đ, thành phố C Th (có
mặt).
Giám định viên:
1. Ông Lê V Th - Trưởng phòng Th tra kiểm tra số 01, Cục thuế thành phố
Cần Thơ (có mặt).
2. Ông Phạm M T - Chuyên viên phòng Th tra kiểm tra số 01, Cục thuế
thành phố C T (có mặt).
NHẬN THẤY:
Bị cáo Trương V Th bị Viện kiểm sát nhân dân quận Ô Môn truy tố về hành
vi phạm tội như sau:
Ngày 25/6/2019 Phòng Cảnh sát kinh tế, Công an thành phố Cần Thơ kết
hợp với Công an phường Thới H, quận Ô M, thành phố C Th tiến hành khám xét
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở và khám xét nơi
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại cơ sở kinh doanh và sản
xuất lúa giống An Giang Hai Th (Cơ sở Hai Th) do Trương V Th làm chủ cơ sở,
tại địa chỉ: 837/3 Khu vực Hòa Thạnh A, phường Thới Hòa, quận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ theo Quyết định số 2591/QĐ – KNCGTVPT ngày 25/6/2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ và Quyết định
560/QĐ – KNCGTVPT ngày 25/6/2019 của Trưởng phòng cảnh sát kinh tế,
Công an thành phố Cần Thơ. Kết quả kiểm tra phát hiện Cơ sở Hai Th có hành
vi sản xuất lúa giống Đài Thơm 8, OM 5451, OM18, IR 50404, VD 20, OM
4218 nhưng không xuất trình được giấy chứng nhận công nhận về sản xuất lúa
giống và không có quy trình sản xuất lúa giống, không có công bố hợp quy và
hợp đồng chuyển giao sản xuất lúa giống đã được bảo hộ với số lượng
208.300kg lúa giống và phương tiện gồm: Lúa giống thành phẩm: Đài thơm 8,
OM 18, IR 50404, OM 4218 với tổng số lượng: 193.800kg; Lúa nguyên liệu làm
giống các loại: Đài Thơm 8, IR 50404, VD 20, tổng số lượng: 14.500kg; Bao bì
đựng lúa giống các loại: số lượng 7.243 cái; 01 máy sàn làm sạch và phân loại
hạt; 02 máy may bao; 01 bao đựng con dấu dùng để đóng tên lúa giống và hạn
sử dụng; 01 thùng catton đựng chứng từ sổ sách.
Kết quả kiểm tra và thu thập tài liệu chứng minh thời gian từ ngày
27/10/2018 đến ngày 25/6/2019, Cơ sở Hai Th đã bán lúa giống thành phẩm ra
thị trường số lượng 625.552kg = 6.307.802.500 đồng. Lúa giống thành phẩm do
cơ sở Hai Th mua của các cơ sở khác về bán lại kiếm lời 242.961kg =
2.739.716.900đồng. Lúa giống nguyên chủng do cơ sở Hai Th mua của các cơ
sở khác về bán lại cho nông dân gieo trồng để nhân giống 40.955kg =
647.954.000đồng. Tổng số lúa bán ra thị trường 909.468kg với số tiền
9.695.473.400đồng nhưng Th không nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế nên tiến
hành niêm phong tang vật và phương tiện để trưng cầu giám định.
Kết luận giám định của Giám định viên tư pháp thuộc Cục thuế thành phố
Cần Thơ ngày 02/8/2019 kết luận: Cơ sở An Giang Hai Th hoạt động kinh
3
doanh từ tháng 10/2018 không đăng ký kê khai nộp thuê, số tiền trốn thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài phát sinh phải nộp là 113.555.391
đồng.
Đây là hành vi trốn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 108 Luật quản lý
thuê số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006. Tổng số tiền trốn thuế là:
113.555.391đồng.
Ngày 21/8/2019 phòng cảnh sát kinh tế, Công an thành phố Cần Thơ ban
hành kiến nghị khởi tố số 462/KN – PC03 và Quyết định chuyển hồ sơ vụ vi
phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự số
463/QĐ – CHS cùng ngày đến Công an quận Ô Môn xử lý theo thẩm quyền.
Những vật chứng kèm theo gồm:
12 quyền phiếu xuất kho, 07 quyển sổ tay mua bán lúa, 09 phiếu nghiệm
thu sấy lúa, 12 tờ nộp tiền, 06 phiếu giao nhận in ấn bao bì.
Đối với vật chứng còn lại được Công an thành phố Cần Thơ đề nghị đến
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xử lý theo thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm hành chính.
Quá trình điều tra, Trương V Th khai nhận: Có đăng ký kinh doanh, hộ
kinh doanh số 57E8112942/HKD cấp ngày 06/09/2012 và làm đại lý buôn bán
lúa giống cho công ty Bình Đức ở An Giang (nay là tập đoàn Lộc Trời). Ngày
23/03/2018 đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ gia đình lấy tên là cơ sở kinh
doanh – sản xuất lúa giống An Giang Hai Th tại địa chỉ số 837/3 khu vực Hòa
Thạnh A, phường Thới Hòa, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ nhưng không
đăng ký hồ sơ khai thuế và nộp thuế. Th tổ chức hoạt động sản xuất lúa giống và
bán ra thị trường cho nông dân gieo trồng với phương thức thủ đoạn như sau:
Th thuê Công ty lương thực S H, địa chỉ: Lô 18, khu công nghiệp Trà Nóc,
quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ và Công ty cổ phần thương mại và sản xuất
bao bì Ánh Sáng, địa chỉ: khu phố 2, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh sản xuất và in ấn nhãn bao bì đứng lúa giống với nhãn
hàng hóa lúa giống cấp xác nhận 01 của cơ sở kinh doanh và sản xuất lúa giống
An Giang Hai Th, địa chỉ: 837/3 khu vực Hòa Thạnh A, phường Th H, quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ, đến tháng 2/2019 Th tự ý đặt thêm bao bì mang tên
Công ty sản xuất kinh doanh lúa giống Kha Nông, địa chỉ 110/5 ấp Bình Trung
Nhất, xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; cơ sở kinh doanh và sản
xuất lúa giống An Giang Tư Lợi, địa chỉ: Chợ Nóc bằng, Thới Xuyên, Thới
Đông, Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ và bao bì in chữ: Lúa đặc sản, tên lúa và số
điện thoại 0939311605, không có cơ sở sản xuất và địa chỉ, dùng để đựng lúa
giống nhưng thực tế chỉ sản xuất tại cơ sở Hai Th và các tên cơ sở Kha Nông,
Tư Lợi không có trụ sở thực tế tại địa chỉ ghi trong bao bì. Sau đó Th đi mua lúa
giống nguyên chủng và xác nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nông nghiệp Cờ Đỏ, Viện lúa Đồng Bằng sông Cửu Long, công ty Hoa
Tiên và Đại lý lúa giống Mỹ Thành về bán lại cho nông dân ở An Giang và Cần
Thơ gieo trồng để nhân giống và thỏa thuận miệng mua lại lúa thương phẩm vận
4
chuyển về thuê lò sấy của Nông trường Sông Hậu để sấy khô. Sau đó vận
chuyển về cơ sở sàn lọc và đóng bao thành lúa giống thành phẩm mang tên các
giống lúa đang được bảo hộ như Đài Thơm 8; OM 5451, OM 380, OM 4900 và
02 giống cộng đồng IR 50404, Jasmine 85 bán lại cho các Đại lý và nông dân
các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Hậu Giang và Cần Thơ
để gieo xạ với giá từ 9.500 đồng đến 12.000đồng. Tổng số lúa bán ra thị trường
909.568kg với số tiền 9.695.473.400đồng nhưng Th không nộp hồ sơ khai thuế.
Ngày 25/6/2019 bị khám xét thu giữ vật chứng nên ngày 29/8/2019 mới đăng ký
hồ sơ khai thuế và nộp thuế cho đến nay.
Ngày 18/11/2019 Chi cục thuế quận Ô Môn ban hành công V số 876/CV –
CCT trả lời xác minh hồ sơ khai thuế: Theo hồ sơ đăng ký thuế của ông Trương
V Th. Thời gian từ ngày 27/10/2018 đến ngày 25/06/2019 ông Trương V Th
chưa đăng ký thuế và chưa nộp thuế tại chi cục thuế quận Ô Môn, thành phố
Cần Thơ.
Ngày 18/9/2019 Trương V Th đã nộp số tiền 113.555.391đồng vào ngân
sách Nhà nước để khắc phục hậu quả.
Tại Bản cáo trạng số: 23/CT-VKS – OM ngày 16 tháng 3 năm 2020 Viện
kiểm sát nhân dân quận Ô Môn đã truy tố Trương V Th có hành vi phạm tội và
lý lịch như trên ra trước Tòa án nhân dân quận Ô Môn để xét xử về tội “Trốn
thuế” theo điểm a khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa: Bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội như nội dung bản cáo
trạng.
Giám định viên ông Lê V Thắng và ông Phạm Minh Trí trình bày:
Ông Thắng và ông Trí là giám định viên cục thuế thành phố Cần Thơ được
lãnh đạo phân công giám định vụ án này. Căn cứ vào Quyết định trưng cầu giám
định số: 104/QĐ – TCGĐ ngày 22/7/2019 của phòng cảnh sát kinh tế - công an
thành phố Cần Thơ và các tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra cung cấp giám
định viên kết luận:
Cơ sở An Giang Hai Th hoạt động kinh doanh từ tháng 10/2018 không
đăng ký kê khai nộp thuế, số tiền trốn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, thuế môn bài phát sinh phải nộp là 113.555.391đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ô Môn trình bày lời luận tội vẫn giữ
quan điểm truy tố bị cáo theo tội danh và điều luật đã nêu trong cáo trạng. Đồng
thời phân tích những tình tiết, giảm nhẹ đối với bị cáo, đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng: Điểm a Khoản 1 Điều 200, điểm b, i, s khoản 1 điều 51, điều 38 bộ luật
hình sự xử phạt bị cáo mức án từ 06 tháng đến 09 tháng tù. Phạt bổ sung bị cáo
từ 20.000.000đồng đến 30.000.000đồng.
Vật chứng thu giữ trong vụ án đề nghị áp dụng điều 47 Bộ luật hình sự tịch
thu lưu hồ sơ: 12 quyển phiếu xuất kho, 07 quyển sổ tay mua bán lúa, 09 phiếu
nghiệm thu sấy lúa, 12 tờ giấy nộp tiền, 06 phiếu giao nhận in ấn bao bì.
5
Đối với vật chứng còn lại được Công an thành phố Cần Thơ đề nghị đến
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xử lý theo thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm hành chính.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng hình sự: Các quyết định tố tụng của Cơ quan cảnh sát điều
tra, hành vi tố tụng của điều tra viên trong quá trình điều tra vụ án; quyết định tố
tụng của Viện kiểm sát và hành vi tố tụng của Kiểm sát viên trong giai đoạn truy
tố là đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
[2] Về căn cứ buộc tội: Hành vi kinh doanh không nộp hồ sơ đăng ký, kê
khai thuế, không nộp hồ sơ thuế để bị cáo Th trốn thuế 113.555.391đồng được
chứng minh qua lời khai của bị cáo tại phiên tòa, các tài liệu đã được cơ quan
điều tra truy tố thu thập được. Hành vi của bị cáo đã xâm phạm tới lợi ích của
Nhà Nước. Tiền nộp ngân sách Nhà nước. Hành vi thực hiện của bị cáo đã đủ
yếu tố cấu thành tội “Trốn thuế” được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 200 Bộ
luật hình sự.
Về năng lực chịu trách nhiệm hình sự: Bị cáo đã đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định pháp luật.
Do đó, Viện kiểm sát nhân dân quận Ô Môn truy tố bị cáo Trương V Th
theo tội danh và điều luật nêu trên là có căn cứ và đúng pháp luật và có cơ sở,
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của
nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước
khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối
giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một cá nhân khi có thu nhập đến
ngưỡng chịu thuế tự kê khai nộp thuế hoặc bị khấu trừ thuế tại nguồn trước khi
nhận thu nhập. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, mỗi cá nhân cũng phải có
một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong việc bảo đảm thu thuế cho Ngân sách
nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân, mọi hành vi xâm phạm
đến lợi ích Nhà nước đều bị pháp luật nghiêm khắc trừng trị. Nhà nước ta đã có
những chính sách, tuyên truyền pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nộp
thuế, cũng như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền
sâu rộng trong nhân dân được biết để thực hiện đúng. Bản thân bị cáo kinh
doanh thì bị cáo buộc phải am hiểu những quy định về thuế, nhưng bị cáo đã
không tuân thủ đúng quy định, trách nhiệm của người kinh doanh, làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước vì vậy, cần có mức hình phạt nghiêm khắc đối
với bị cáo. Cần cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định để
bị cáo học tập cải tạo, trở thành công dân tốt, chấp hành pháp luật.

6
Mục đích phạm tội của bị cáo cũng vì muốn có nhiều tiền mà không phải
nộp thuế cho Nhà nước do đó ngoài hình phạt chính cần phạt tiền bổ sung mới
đảm bảo tính rắn đe bị cáo và phong ngừa chung cho xã hội.
[4] Tuy nhiên, xét thấy trong quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo đã
thành khẩn nhận tội, ăn năn hối cãi. Bị cáo đã có khắc phục hậu quả, bị cáo
phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Do đó, Hội đồng xét xử có
xem xét giảm nhẹ phần nào hình phạt cho bị cáo khi lượng hình.
Áp dụng điều 47 Bộ luật hình sự 2015, điều 106 Bộ luật tố tung hình sự
2015 tịch thu lưu hồ sơ vụ án 12 quyển phiếu xuất kho, 07 quyển sổ tay mua bán
lúa, 09 phiếu nghiệm thu sấy lúa, 12 tờ giấy nộp tiền, 06 phiếu giao nhận in ấn
bao bì.
Đối với vật chứng còn lại được Công an thành phố Cần Thơ đề nghị đến
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xử lý theo thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm hành chính.
[5]Về án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố: Trƣơng V Th phạm tội “Trốn thuế”.
Áp dụng: Điểm a Khoản 1 Điều 200; Điểm b, i, s khoản 1 Điều 51; Điều 38
Bộ luật hình sự.
Xử phạt: Trƣơng V Th 06(sáu) tháng tù.
Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo chấp hành án.
Bị cáo nộp phạt 20.000.000đồng (hai chục triệu đồng) khi bản án có hiệu
lực pháp luật.
Vật chứng thu giữ trong vụ án, áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự:
Tịch thu lưu hồ sơ: 12 quyển phiếu xuất kho, 07 quyển sổ tay mua bán lúa,
09 phiếu nghiệm thu sấy lúa, 12 tờ giấy nộp tiền, 06 phiếu giao nhận in ấn bao
bì.
Về án phí hình sự sơ thẩm: Áp dụng Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị
quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) tiền án phí hình sự sơ
thẩm.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân
dân thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự

7
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Q. Ô Môn;
- VKSND TP. Cần Thơ;
- Sở Tư pháp TP.Cần Thơ;
- Công an quận Ô Môn;
- Chi cục THADS Q. Ô Môn;
- Bị cáo; Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Bùi Thanh Quốc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/05/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/06/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/04/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/01/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/09/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/07/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/06/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/05/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm