Bản án số 10/2020/HS-ST ngày 13/05/2020 của TAND tỉnh Phú Thọ về tội trốn thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2020/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2020/HS-ST ngày 13/05/2020 của TAND tỉnh Phú Thọ về tội trốn thuế
Tội danh: 161.Tội trốn thuế (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 10/2020/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2020
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH PHÚ TH
–––––––––––––––
Bn án s: 10/2020/HS-ST
Ngày 13 tháng 5 m 2020
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH PHÚ TH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phạm Văn Toàn;
Thm phán: Ông T Văn Thành;
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyn Ngc Thng;
Ông Nguyn Bá Đin;
- Thư ký phiên tòa: Ông Phm Việt Hưng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Phú Th tham gia phiên tòa:
Đào Thúy Chinh - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 5 năm 2020, ti Tòa án nhân dân tnh Phú Th t x sơ
thm ng khai v án nh s th lý s 24/2020/TLST-HS ngày 09 tháng 4 năm
2020.
Theo Quyết định đưa v án ra t x s: 47/2020/QĐXXST-HS ngày 22
tháng 4 năm 2020 đối vi b cáo:
Trn L H - Sinh ngày 19/01/1982; Gii tính: N; n gi khác: Không;
Nơi sinh: Tỉnh B; Nơi đăng h khẩu thường trú + Ch hin nay: Khu Đ,
L, huyn S, tnh P; Quc tch: Vit Nam; Dân tc: Kinh; Tôn giáo: Không;
Trình độ hc vn: 12/12: Ngh nghiệp: Lao động t do; Con ông: Trần Văn K -
Sinh năm 1946, hiện phưng Bến Gót, thành ph Vit Trì, tnh Phú Th
con bà: Th O (đã chết); Chng: Nguyễn Đức S - Sinh năm 1977; Con: 4
con, con lớn sinh năm 2001, nh sinh năm 2017; Chng, con hiện t ti
L, huyn S, tnh Phú Th; Tin án: Không; Tin s: Không;
B cáo b áp dng bin pháp cấm đi khỏi nơi trú, hiện đang tại ngoi
xã L, huyn S, tnh P. Có mt
* Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Đức S, sinh năm 1977. Có mt
Địa ch: Khu Đ, xã L, huyn S, tnhP.
* Người làm chng:
1. Ông Trn Minh T, sinh năm 1983. Có mt
2
Địa ch: Khu T, th trn P, huyn N, tnh P
2. Ông Nguyễn Văn F, sinh năm 1989. Vng mt
Địa ch: Thôn 1, xã Đ, thành phố T, tnh T.
NI DUNG V ÁN:
Theo các tài liu trong h vụ án din biến ti phiên tòa, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Trn L H mt c đông kế toán ca Công ty C phn nông lâm
sn Thnh S (gi tt là Công ty Thnh S) có giy chng nhận đăng ký kinh doanh
lần đầu năm 2008, trong đó có đăng ký kinh doanh khai thác, chế biến nông, lâm
sn. Ch tch Hội đồng qun tr kiêm Giám đốc là anh Nguyễn Đức S chng
ca Hin. Tr s ca Công ty Thnh S xóm 2A, Đồng Lão, L, S, tnh Phú
Th. Tuy nhiên, t năm 2017, toàn b hot động của Công ty đu do Hin qun
lý, điều hành hoạt động sn xut.
Trong khong thi gian t tháng 5/2018 đến tháng 8/2019, Công ty Thnh
S sẵn máy móc, nhà ng sn xuất dăm mảnh g nên Trn L H đã thu mua
cành cây, g cây keo nguyên liu ca các h dân trên địa bàn huyn S, sau đó
sn xuất thành dăm mảnh g tại xưởng công ty để xut bán cho anh Trn Minh
T thưng trú ti th trn C, huyn N tnh P anh Nguyễn Văn T thưng trú ti
Đội Cn, thành ph T, tnh T. Anh T anh F đã liên hệ vi Hiền đề mua
dăm mảnh g, giá thu mua t 900.000 đồng đến 1.200.000 đồng/1 tn tu vào
tùng thi điếm; địa điểm giao nhn hàng ti kho ca Tng Công ty giy Vit
Nam địa ch ti th trn C, huyn N, tnh Phú Th. Hai bên ch tha thun
ming, không hợp đồng mua bán. Để vn chuyến s dăm mảnh g bán cho
anh Nguyễn Văn F anh Trn Minh T, Hin đã sử dng xe ô ti BKS 19C -
13.023 thuê anh Trn Anh G thường trú xã L, huyn S anh Ngc B
thưng trú V, huyn S lái xe để vn chuyển dăm mảnh g t Công ty
Thnh S đến địa đim giao hàng ti Tng Công ty giy Vit Nam. Lái xe s liên
h với bên mua để làm các th tc cân hàng. Sau khi xung hàng, lái xe s mang
phiếu cân vật về chuyn li cho Hin. Phương thức thanh toán tin thì Trn
L H yêu cu anh F anh T chuyn tin vào tài khon nhân ca mình s
101000437146 m tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đền Hùng.
Trong thi gian t tháng 5/2018 đến tháng 8/2019, Công ty Thnh S đã
xut bán cho anh Nguyễn Văn F tng khối lượng là 5.358,822 tấn dăm mảnh g,
vi tng s tin 4.822.939.800 đồng, trong đó năm 2018 bán khối lượng
1.296,433 tn, s tin là 1.166.789.700 đồng; năm 2019 bán khối lượng
3
4.062,389 tn, vi s tin là 3.656.150.100 đồng; Bán cho anh Trn Minh T năm
2019 tng khi ng là 1.647,639 tn, vi tng s tiền 1.520.890.000 đồng.
Như vậy, tng khối lượng dăm mảnh g Công ty Thnh S đã bán cho anh F
anh T 7.006,461 tn. Toàn b chi phí để sn xut ra 7.006,461 tấn dăm
mnh g như chi phí nhân công, nguyên vật liu, tiền điện, dầu, xăng xe… đều
đưc Trn L H hch toán vào các chi phí hp lý ca Công ty Thnh S. Anh F và
anh T đã chuyển khon qua tài khon nhân cho Trn L H 58 ln th hin
58 giy báo ca Ngân hàng, vi tng s tiền 6.343.828.000 đồng. S tin
này Hin rút tin mặt để thanh toán tin mua nguyên liệu đầu vào, chi phí sn
xut, s còn li thì gi lại để phc v sinh hoạt gia đình chi tiêu nhân.
Công ty Thnh S cũng không xuất hóa đơn giá tr gia tăng, không hch toán
doanh thu trên s sách kế toán ca công ty, không khai báo cáo thuế với đơn
v qun lý thuế trc tiếp là Chi cc Thuế huyn S.
quan điều tra đã ra Quyết định trưng cầu giám đnh v s tin trn thuế
giá tr gia tăng và thu nhập doanh nghip ca Công ty Thnh S.
Ngày 13/11/2019, Cc thuế tnh Phú Th ra bn kết luận giám định xác
định s tin thuế giá tr gia tăng mà Công ty c phn Thnh S đã trốn
576.711.800 đồng. Ngày 20/02/2020, Cc thuế tnh Phú Th ra bn kết lun
giám định xác định Công ty Thnh Son không trn thuế thu nhp doanh nghip.
Quá trình xác minh, quan điều tra đã xác định mi hoạt động sn xut
kinh doanh ca Công ty Thnh S t năm 2017 đều do Trn L H trc tiếp ch
đạo điều hành. Vic Công ty Thnh S bán 7.006,461 tn dăm mảnh g cho anh
Trn Minh T anh Nguyễn Văn F, thu được s tin 6.343.828.000 đồng
nhưng không xuất hoá đơn giá tr gia tăng, không khai thuế do Hin trc
tiếp thc hin, không bàn bc vi ai, không s đồng thun ca các c đông.
Tiền thu được t bán dăm mảnh g do Hin trc tiếp qun không hch toán
trong h thng tài chính ca công ty nên không li ích pháp nhân Công ty
Thnh S. Do vậy không đủ căn cứ để khi t pháp nhân thương mại đối vói
Công ty c phn nông lâm sn Thnh S vnh vi trn thuế.
Đối vi anh Nguyễn Đức S người đại din theo pháp lut ca Công ty
Thnh S chng b cáo Trn L H. T năm 2017 đến nay anh S không tham
gia điều hành hoạt động, không theo dõi tình hình sn xut, kinh doanh thưng
xuyên không mt tại nhà cũng như công ty do kinh doanh ngành ngh khác.
Hiền cũng người trc tiếp qun ch s đế thc hin kê khai, báo cáo
thuế bng phn mm máy tính. Hin không trao đối, bàn bc, thng nht v
4
vic hoạt động ca Công ty Thnh S. Do vậy, không căn c để x đối vi
anh Nguyễn Đức S.
Đối vi anh Trn Minh T, người Công ty trách nhim Lâm Sản Đại
Ngàn tr s tại phường Đằng Giang, qun Ngô Quyn, thành ph Hi Phòng
và Công ty C phn Thuận Đạt có tr s ti xã Tây Cc, huyện Đoan Hùng, tnh
Phú Th và thuê thu mua dăm mảnh g để bán cho Tng Công ty Giy Vit
Nam. Sau khi mua được dăm mảnh g ca Công ty Thnh S, anh T nhập dăm
mnh g vào Tng công ty Giy Vit Nam theo hợp đng mua bán gia Công ty
Thuận Đạt Công ty Đi Ngàn vi Tng công ty Giy Vit Nam. Hai công ty
này đã thanh toán tiền dăm mảnh g theo hình thc chuyn khon vào tài khon
nhân ca anh T, sau đó anh T chuyn khon tr tin cho Trn L H như đã
nêu trên. Vic trn thuế ca Hin, anh T không biết. Do vậy, không có căn c để
x lý đối vi Trn Minh T.
Đối vi Nguyễn Văn F, là nhân viên ca Công ty TNHH chế biến lâm sn
Quế Lâm tr s tại: phường Lam S, qun Chân, thành ph Hi Phòng. F
đưc giao nhim v thu mua dăm mảnh g, theo dõi vic nhp hàng vào kho ca
Tng công ty giy Vit Nam. Mức lương được tr hàng tháng t 5.000.000 đồng
đến 7.000.000 đồng. Sau khi nhp hàng, Công ty Quế Lâm chuyn khon tin
đến tài khon cá nhân ca anh F. Anh F tiếp tc chuyn khon tr tin cho Trn
L H như đã nêu trên. Việc mua bán không hợp đồng, anh F tr tin theo yêu
cu ca Hin. Do vậy, không có căn cứ để x lý đối vi Nguyễn Văn F.
quan điều tra xác đnh Công ty Thuận Đạt, Công ty Đại Ngàn
Công ty Quế Lâm các đơn v gián tiếp thu mua dăm mảnh g ca Công ty
Thnh S nhưng không yêu cầu đơn vị bán hàng xuất hóa đơn giá trị gia tăng,
Công ty tr tin qua hình thc chuyn khon cho anh T anh F. Vic T, F mua
ca ai, thanh toán thế nào thì ba Công ty không biết. Quá trình xác minh xác
định Tng công ty Giấy đều xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo các hợp đồng mua
bán, bảng hàng hóa…cho Công ty Thuận Đạt, Đại Ngàn Quế Lâm. Do
vậy, không có căn c để x đối vi các Công ty Thuận Đạt, Đại Ngàn và Quế
Lâm.
Tại quan điều tra Trn L H đã khai nhận toàn b hành vi phm ti
của mình như đã nêu trên, Hiền np s tiền 200.000.000 đồng để khc phc hu
qu.
5
Ti bn cáo trng s 22/CT-VKS-P2 ngày 03/4/2020 ca Vin kim t nhân
dân tnh P Th đã truy t Trn L H v ti “Trn thuế” quy đnh ti đim b khon
2 Điu 200 B lut Hình s.
Ti phn tòa, đại din VKSND tnh P Th thc hin quyn công t đã lun
ti tranh lun, vn gi nguyên quan điểm truy t n ni dung bn cáo trạng đã
nêu đ ngh Hội đồng xét x tuyên b b cáo Trn L H đã phm vào ti
Trn thuế”.
Áp dng đim b khon 2 Điu 200; Điểm i, đim s khon 1, khoản 2 Điều
51, Điều 54 B lut Hình s.
X pht: Trn L H t 12 tháng đến 18 tháng cho ng án treo. Thi
gian th thách t 24 tháng đến 36 tháng.
V trách nhim dân s:
Buc b cáo Trn L H phi np s tin chn thuế 576.711.800 đồng.
Xác nhn b cáo Hiền đã nộp 200.000.000đồng, b cáo Hin còn phi np
376.711.800 đồng.
V án phí: Buc b cáo phi chu án phình s thẩm án phí dân s
trong v án hình s theo quy đnh ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên cơ sở ni dung v án, n cứ o các tài liu trong h sơ vụ án đã đưc
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồngt x nhn định như sau:
Tại quan điều tra cũng như tại phiên toà bị cáo Trần Lệ H thừa nhận
hành vi phạm tội của mình như nội dung cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố:
Xét lời khai nhận tội của bị cáo tại Cơ quan điều tra và tại phiên tòa phù hợp với
nhau, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập được có trong hồ sơ và
kết quả tranh tụng thẩm tra chứng cứ tại phiên toà, nên đủ căn cứ để chứng
minh và kết luận:
T tháng 01/2018 đến tháng 8/2019 Trn L H đã thực hin thu mua g
nguyên liu ca các h dân trng rừng trên địa bàn huyn S, tnh Phú Th không
hóa đơn, không lp bng ri sn xuất thành hàng dăm mnh tại xưởng sn
xut ca Công ty Thnh S thuc khu Đồng Lão xã L, huyn S, tnh Phú Th. Sau
đó, Hiền xuất bán dăm mảnh cho anh Trn Minh T anh Nguyễn Văn F tng
khối lượng 7.006,461 tn, vi tng s tin 6.343.828.000 đng. Khi bán
hàng Hiền đã không p đồng mua bán hàng hóa, không xuất hóa đơn giá tr
gia tăng. Khi thanh toán, Hin s dng tài khoản nhân để nhn tin t anh F
anh T. Toàn b chi phí sn xuất dăm mảnh g Hin hch toán s sách
khai thuế, nhưng doanh thu đưc t việc bán dăm mảnh g Hin không ghi
chép trong s kế toán, không hch toán các khoản thu liên quan đến vic xác
6
định s thuế đã phải np, không kê khai np thuế s tiền 576.711.800 đng.
Hành vi ca Trn L H đã đ mc x lý hình s v ti trn thuế.
[2] Xét tính chất vụ án ít nghiêm trọng, nhưng hành vi phạm tội của bị
cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến ngân sách Nhà ớc. Do vậy cần
phải xử phạt nghiêm khắc đối với bị cáo để giáo dục riêng phòng ngừa
chung.
[3] Xét v nhân thân, c nh tiết tăng nng, gim nh trách nhim hình s
đối vi b cáo: B cáo có nn tn tốt, chưa có tiền án, tin s, phm ti ln đu và
thuộc tng hp ít nghiêm trng. Tại quan điều tra cũng như tại phiên tòa bị
cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình, quá
trình điều tra bị cáo đã nộp một khản tiền trốn thuế để khắc phục hậu quả, bị cáo
mẹ đẻ Thị Oanh được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương
kháng chiến hạng nhất. Do vậy bị cáo được hưởng tình tiết giàm nhẹ trách
nhiệm hình sự theo quy định tại điểm i, điểm s khon 1, khoản 2 Điều 51 B lut
Hình s, bcáo không tình tiết tăng nặng nào. Bị cáo nhiều tình tiết giám
nhẹ nơi tổn định nên cho bị o hưởng mức hình phạt cải tạo tại địa
phương cũng đủ điều kiện giáo dục bị cáo trở thành người tốt như đại diện Viện
kiểm sát đề nghị là phù hợp.
[4] Về trách nhiệm dân sự:
Buc b cáo Trn L H phi np s tin chn thuế 576.711.800 đồng.
Xác nhn b cáo Hiền đã nộp 200.000.000đồng, b cáo Hin còn phi np
376.711.800 đồng.
[5] Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị
cáo.
[6] Về án phí: Bcáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
[7] Cácquyết đnh ca cơ quan cnh sát điu tra; Vin kiểm sát được thc
hiện theo đúng trình t th tc ca B lut t tng hình sự. Điều tra viên;Kim
sát viên thc hin vic điu tra, thc hành quyn công t kim sát vic tuân
theo pháp lut trong t tng hình s đã đảm bo khách quan đúng quy đnh ca
pháp lut. Người bào cha thc hiện đúng các quy định ca pháp lut trong quá
trình điều tra, truy t, xét x.
Vì c l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Tuyên b: B cáo Trn L H phm ti: Trn thuế”.
2/ Điu lut áp dng và mcnh pht:
n cứ: Đim b Khon 2 Điu 200; Điểm i, đim s khon 1, khon 2 Điu
51 Điều B lut nh s.
7
X pht: B o Trn L H 15 tháng cho ng án treo. Thi gian th
thách 30 tháng, thi hn th thách tính t ngày tuyên án thẩm, giao b cáo
Trn L H cho y ban nhân dân L, huyn S, tnh Phú Th giám sát, giáo dc
trong thi gian th thách.
Trường hp vi phm 02 ln tr lên.
Thay đổi nơi cư trú
3/ V trách nhim dân s:
Buc b cáo Trn L H phi np s tin chn thuế 576.711.800 đồng.
Xác nhn b cáo Hiền đã nộp 200.000.000đồng, b cáo Hin còn phi np
376.711.800 đồng.
4/ V hình pht b sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị
cáo.
5/ V án phí: Áp dng khoản 2 điu 136 B lut t tng hình s m 2015;
đim a, c khoản 1 Điều 23 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi v án phí, l phí Tòa án.
B cáo Trn L H phi chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình
s sơ thẩm.
Trong hn 15 ngày, k t ngày tuyên án thm, b cáo, người quyn
lợi nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo để yêu cu xét x phúc thm.Người
quyn lợi nghĩa vụ liên quan vng mt quyn kháng cáo trong thi hn 15
ngày k t ngày nhận được bn án hoc niêm yết bản án đ yêu cu xét x phúc
thm.
Nơi nhận:
- CA, VKSND tnh Phú Th;
- VKSND cp cao ti Hà Ni;
- Cc THADS tnh Phú Th;
- Người TGTT;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Toàn
Tải về
Bản án số 10/2020/HS-ST Bản án số 10/2020/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất