Bản án số 20/2025/HS-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2025/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2025/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2025/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 20/2025/HS-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang |
|---|---|
| Tội danh: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang |
| Số hiệu: | 20/2025/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 03/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | HĐXX xử bị cáo 01 năm 06 tháng tù |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - TUYÊN QUANG
Bản án số: 20/2025/HS-ST
Ngày 03/9/2025
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ma Quốc Thể và ông Phạm Văn Vượng
- Thư ký phiên toà: Bà Ma Thị Vân Kiều - Thẩm tra viên Toà án nhân dân
Khu vực 1- Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Toà án nhân dân Khu vực 1- Tuyên
Quang tham gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Ngọc Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 03/9/2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân Khu vực 1- Tuyên
Quang cơ sở 2 xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 11/2025/TLST-
HS ngày 11 tháng 8 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
14/2025/QĐXXST-HS, ngày 20 tháng 8 năm 2025 đối với bị cáo:
Nguyễn Tiến G, sinh năm 1971 tại Tuyên Quang
Nơi cư trú: Thôn Rừng Vầu, xã Sơn Thủy, tỉnh Tuyên Quang (trước đây là
thôn Rừng Vầu, xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang); nghề
nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 12/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam;
tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Tiến Nghiệp (đã chết) và
bà Nguyễn Thị Giếng (đã chết); vợ: Lê Thị Thoa, sinh năm 1973; con: có 02 con,
con lớn sinh năm 1992, con nhỏ sinh năm 1994;
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân:
- Quyết định số 15 ngày 25/02/1995 của Trưởng Công an huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang xử phạt vi phạm hành chính đối với Nguyễn Tiến G về hành vi
đánh bạc, hình thức phạt tiền, mức phạt 200.000 đồng.
- Bản án số 19/2005/HSST ngày 19/4/2005 của Tòa án nhân dân huyện Sơn
Dương xử phạt Nguyễn Tiến G 07 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” và
07 năm tù về tội “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy”, tổng cộng là 14
năm tù, phải chịu 50.000 đồng Án phí HSST và 80.000 đồng truy thu. Ngày
30/8/2014, chấp hành xong toàn bộ Bản án.
2
Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 29/4/2025 đến nay. Hiện đang bị
tạm giam tại Trại tạm giam số 1 Công an tỉnh Tuyên Quang (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 06 giờ ngày 28/4/2025, G đón ô tô khách đi từ xã Sơn Thủy, tỉnh
Tuyên Quang đến xã Quang Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, (nay là xã Hợp
Lý, tỉnh Phú Thọ) để tìm mua ma túy về sử dụng cho bản thân. Tại đây, G gặp một
người đàn ông không rõ họ, tên, tuổi và địa chỉ, G hỏi “Anh có Heroine không? Bán
cho em 1.000.000 đồng?” Người nam giới đó trả lời “Có, đưa tiền đây”, G đưa cho
người đàn ông 1.000.000 đồng gồm nhiều loại tiền mệnh giá khác nhau, người đàn
ông đưa cho G 05 (năm) gói trong đó 04 (bốn) gói được gói bằng giấy bạc màu trắng
và 01 (một) gói được gói bằng giấy nhiều màu, bên trong mỗi gói đều chứa chất bột
vón cục màu trắng; kiểm tra thấy đúng là Heroine, G gói lại và cất giấu vào trong
người rồi đi bộ tìm chỗ vắng người thuộc khu vực xã Hợp Lý, tỉnh Phú Thọ để sử
dụng. G lấy một phần ma túy trong 01 gói ra sử dụng hết bằng hình thức tiêm chích
vào cơ thể, phần còn lại gói lại rồi cất giấu vào túi quần phía trước bên trái đang mặc
trên người sau đó đón xe ô tô khách đi về nhà. Khoảng 06 giờ 40 phút ngày
29/4/2025, G đi bộ đến đoạn đường bê tông thuộc thôn Rừng Vầu, xã Sơn Thủy, tỉnh
Tuyên Quang tìm chỗ vắng người, mục đích để sử dụng trái phép chất ma túy nhưng
chưa kịp sử dụng thì bị Tổ công tác của Công an tỉnh Tuyên Quang phối hợp với
Công an xã Sơn Thủy đang làm nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện. G tự giác lấy từ túi
quần bên trái phía trước đang mặc trên người 04 gói được gói ngoài bằng giấy bạc
màu trắng và 01 gói được gói ngoài bằng giấy nhiều màu giao nộp cho Cơ quan
Công an, G khai đó là ma túy, loại Heroine, mục đích để sử dụng cho bản thân. Tổ
công tác đã tiến hành lập Biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với Nguyễn Tiến
G về hành vi Tàng trữ trái phép chất ma túy hồi 07 giờ cùng ngày và niêm phong số
ma túy tạm giữ theo quy định.
Tiến hành xét nghiệm tìm chất ma túy đối với Nguyễn Tiến G. Kết quả dương
(+) tính.
Tại Kết luận giám định số 534/KL-KTHS ngày 05/5/2025 của Phòng Kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Tuyên Quang, kết luận: Mẫu vật gửi giám định là chất ma túy,
loại Heroine, có tên khoa học là Diacetylmorphine, được quy định tại Bộ luật hình sự
2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017) và Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022
của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất, khối lượng 0,30g
(không phảy ba mươi gam).
Về vật chứng: Quá trình điều tra, Cơ quan điều tra đã tạm giữ: 01 phong bì
niêm phong dán kín bên trong có chứa chất ma túy (đã giám định), bên ngoài mặt
trước ghi “Tang vật vụ Nguyễn Tiến G giám định ngày 29/4/2025”, mặt sau trên các
mép dán có chữ ký của các thành phần tham gia niêm phong và 05 hình dấu của
Phòng Kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh Tuyên Quang; 01 điện thoại di động nhãn hiệu
Viettel màu đen, bên trong lắp 01 sim số 0968514318 (đã qua sử dụng).
3
Tại bản Cáo trạng số 10/CT-VKSSD ngày 11/8/2025 Viện kiểm sát nhân
dân Khu vực 1 - Tuyên Quang đã truy tố Nguyễn Tiến G về tội Tàng trữ trái phép
chất ma túy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và
đề nghị:
- Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Tiến G phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
- Áp dụng: điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật Hình sự.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Tiến G từ 01 (một) năm 06 (sáu) tháng đến 02 (hai)
năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm
giam ngày 29/4/2025.
- Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự, Điều 106 Bộ luật Tố
tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy 01 phong bì niêm phong còn nguyên vẹn, bên trong có
chứa chất ma túy (đã giám định) mặt sau trên các mép dán có chữ ký của Nguyễn Tiến
G các thành phần tham gia và hình dấu của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh
Tuyên Quang; trả lại cho bị cáo 01 điện thoại di động nhãn hiệu Viettel màu đen, bên
trong lắp 01 sim số 0968514318 (đã qua sử dụng).
- Về án phí và quyền kháng cáo: Áp dụng các Điều 136, 331 và 333 Bộ luật
Tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm và được quyền
kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Kết thúc phần tranh luận, bị cáo nói lời sau cùng: Bị cáo nhận thấy hành vi
của mình là vi phạm pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo được
hưởng mức án nhẹ nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng: Quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố các Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đã thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn khi thực hành quyền công tố. Do đó, các hành vi,
quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội của bị cáo: Tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Tiến G
tiếp tục khai nhận hành vi phạm tội phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan
4
điều tra. Hành vi phạm tội của bị cáo còn được chứng minh bằng: Biên bản bắt
người phạm tội quả tang; vật chứng thu giữ; kết luận giám định cùng các tài liệu,
chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Do vậy, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết
luận: Hồi 07 giờ ngày 29/4/2025, tại thôn Rừng Vầu, xã Sơn Nam, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang (nay là thôn Rừng Vầu, xã Sơn Thủy, tỉnh Tuyên
Quang). Nguyễn Tiến G, sinh năm 1971, cư trú tại thôn Rừng Vầu, xã Sơn Thủy,
tỉnh Tuyên Quang có hành vi Tàng trữ trái phép 0,30 gam Heroine, mục đích để
sử dụng cho bản thân.
Bị cáo Nguyễn Tiến G là người có năng lực trách nhiệm hình sự, hành vi
tàng trữ ma tuý của bị cáo thực hiện với lỗi cố ý, xâm phạm đến chính sách độc
quyền quản lý của Nhà nước về chất ma tuý; số ma túy loại Heroine mà bị cáo
tàng trữ trái phép có khối lượng dưới 05 gam. Do vậy, Viện kiểm sát nhân dân
Khu vực 1- Tuyên Quang truy tố bị cáo về tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý”
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự là đúng người, đúng
tội, đúng quy định.
[3] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có có tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên
tòa, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên Hội đồng xét xử áp dụng cho bị
cáo tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật Hình sự.
[5] Về hình phạt: Bị cáo có nhân thân xấu, năm 2005 đã bị xét xử 07 năm tù về
tội “Mua bán trái phép chất ma túy” và 07 năm tù về tội “Chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy”. Hành vi phạm tội của bị cáo Nguyễn Tiến G đã gây mất trật
tự trị an tại địa phương, làm ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh phòng, chống tội
phạm và tệ nạn ma tuý ở địa phương. Do vậy, cần buộc bị cáo phải chấp hành
hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định nhằm giáo dục bị cáo và
phòng ngừa tội phạm chung.
Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của bị cáo; khối
lượng ma tuý mà bị cáo tàng trữ cũng như nhân thân, tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự được áp dụng đối với bị cáo, Hội đồng xét xử thấy mức án mà
Viện kiểm sát đề nghị là phù hợp nên chấp nhận.
Theo các tài liệu, chứng cứ và lời khai của bị cáo tại phiên tòa cho thấy bị cáo
là lao động tự do, không có tài sản có giá trị. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định
không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo theo quy định tại khoản
5 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
[6] Đối với người đàn ông bán ma túy cho G tại khu vực xã Quang Sơn,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc (nay là xã Hợp Lý, tỉnh Phú Thọ). Do không
xác định được họ, tên, tuổi và địa chỉ nên không có căn cứ điều tra, xử lý.
Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của Nguyễn Tiến G tại khu vực
xã Hợp Lý, tỉnh Phú Thọ. Trưởng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đã ra Quyết
5
định xử phạt vi phạm hành chính số 66/QĐ-XPHC ngày 06/5/2025, hình thức: Cảnh
cáo.
[7] Về vật chứng: Khối lượng ma túy còn lại (sau khi giám định) là vật
chứng của vụ án thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành, cần tịch thu tiêu hủy.
Về chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Viettel màu đen, bên trong lắp sim của
bị cáo do không liên quan đến hành vi phạm tội nên cần trả lại cho bị cáo.
[8] Về án phí và quyền kháng cáo: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm
và được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự;
Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Tiến G phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý”.
1. Về hình phạt:
Căn cứ: Điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật Hình sự xử phạt bị cáo Nguyễn Tiến G 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời
hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam (29/4/2025).
2. Về vật chứng:
Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
- Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì đã niêm phong còn nguyên vẹn, bên trong
có chứa ma túy (đã giám định), đặc điểm, tình trạng, khối lượng được miêu tả
trong biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định. Bên ngoài, mặt
trước ghi “Tang vật vụ Nguyễn Tiến G giám định ngày 29/4/2025”, mặt sau trên
các mép dán có chữ ký của Nguyễn Tiến G, thành phần tham gia niêm phong
cùng 05 hình dấu của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Tuyên Quang
- Trả lại cho bị cáo 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Viettel màu đen, số
Imei1: 350867442467294, số Imei2: 350867442467302 bên trong lắp sim số
0968514318, máy cũ đã qua sử dụng.
Tình trạng vật chứng như biên bản giao nhận vật chứng giữa Cơ quan cảnh
sát điều tra Công an tỉnh Tuyên Quang và Phòng Thi hành án Khu vực 1 - Tuyên
Quang ngày 28/8/2025.
3. Về án phí và quyền kháng cáo:
Căn cứ khoản 2 Điều 136; khoản 1 Điều 331, khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố
tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án:
Bị cáo Nguyễn Tiến G phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí
hình sự sơ thẩm.
6
Bị cáo Nguyễn Tiến G được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm
ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Khu vực 1 - Tuyên Quang;
- Công an tỉnh Tuyên Quang;
- THADS tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã Sơn Thủy, huyện Sơn Dương;
- Bị cáo;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Mai Thị Huệ
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Ma Quốc Thể Phạm Văn Vượng
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm