Bản án số 12/2025/HNGĐ- ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-
| Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/HNGĐ- ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên |
| Số hiệu: | 12/2025/HNGĐ- |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Về hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 12/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 30/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Thanh Ngc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hạng Sáy Dua và ông Khoàng Văn Hặc
- Thư ký phiên tòa: Ông Quàng Văn Long, là Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
Khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 – Điện Biên tham gia phiên tòa:
Ông Vàng A Vừ - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Điện
Biên, tỉnh Điện Biên, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 19/2025/TLST-
HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lò Thị H;
Địa chỉ: Bản N, xã Th, tỉnh Điện Biên. (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Đinh Văn T
Địa chỉ: Tổ dân phố số 01, xã N, tỉnh Điện Biên. (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/8/2025, trong quá trình giải quyết và tại
phiên tòa nguyên đơn chị Lò Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị H và anh Đinh Văn T có đăng ký kết hôn vào ngày
16/9/2021 tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (Nay là xã Th, tỉnh
Điện Biên). Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn
chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do
không hợp nhau, thường xuyên cãi vã, không cùng nhau vun vén kinh tế, hiện đã
sống ly thân với nhau. Nay xét thấy tình cảm của chị dành cho anh T không còn, hai
vợ chồng không còn quan tâm nhau, không còn sống chung với nhau được nữa, chị
H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T;
Về con chung: Anh chị có một con chung là cháu Đinh Xuân Q sinh ngày
24/11/2022. Chị H yêu cầu đề nghị giao con chung cho chị trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục do cháu còn quá nhỏ, chưa đủ 36 tháng tuổi; Thu
nhập của chị làm nghề giáo viên hàng tháng là 26.700.000 đồng đủ để chăm sóc
nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết gì.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/9/2025, trong quá trình giải quyết và tại
phiên tòa, bị đơn anh Đinh Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Anh T và chị H có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th,
huyện Đ, tỉnh Điện Biên năm 2021. Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ai
ép buộc. Trong qua trình chung sống hai vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nhưng
chỉ là mâu thuẫn nhỏ không ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân, tình trạng hôn nhân
chưa đến mức trầm trng. Cuộc sống chung cũng có cãi vã nhưng không nhiều. Chị
H đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn, anh T không đồng ý vì anh vẫn còn thương yêu
vợ con mong Tòa án hòa giải cho hai vợ chồng;
Về con chung: Anh chị có một con chung là cháu Đinh Xuân Q sinh ngày
24/11/2022. Anh T không nhất trí yêu cầu của chị H về con chung, nếu phải ly hôn
anh T đề nghị giao con chung cho anh trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục; Về cấp dưỡng nuôi con anh cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết vì
anh cũng có thu nhập trung bình 15 đến 16 triệu đồng một tháng đủ khả năng chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung.
Về quan hệ tài sản: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết gì
Tòa án nhân dân khu vực 4 – Điện Biên qua xác minh chính quyền địa phương
xác định anh T chị H thường xuyên không chung sống cùng nhau, mỗi người một
nơi. Anh chị có một con chung là cháu Đinh Xuân Q sinh năm 2022. Chị H và anh
T đều có thu nhập đảm bảo nuôi con chung. Anh chị sống mâu thuẫn, nguyên nhân
có thể do không ở cùng nhau, không cùng nhau vun vén kinh tế.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh
Điện Biên khẳng định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký tòa án đảm bảo đúng qui định; Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị căn cứ khoản 1 Điều
28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8, khoản 1 Điều
9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh T; Căn cứ các Điều 58, Điều
69, Điều 70, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
giao cháu Q cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; áp
dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 chị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm của vụ
án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thủ tục thụ lý yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn: Ngày 18/8/2025 chị
Lò Thị H nộp đơn khởi kiện đề ngày 16/8/2025 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con
tại Tòa án nhân dân khu vực 4 – Điện Biên, tỉnh Điện Biên đối với anh Đinh Văn T;
Địa chỉ: Tổ dân phố số 01, xã N, tỉnh Điện Biên. Chị H có quyền yêu cầu giải quyết
ly hôn theo qui định tại khoản 1 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ngày
18/8/2025 chị H đã nộp tạm ứng án phí, cùng ngày Tòa án đã thụ lý vụ án để giải
quyết yêu cầu khởi kiện của chị H theo khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình và
Điều 195 BLTTDS.
3
- Về thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị
Lò Thị H và anh Đinh Văn T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu
vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[2] Về yêu cầu khởi kiện:
Về hôn nhân: Chị Lò Thị H và anh Đinh Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện
không ai bị mất năng lực hành vi dân sự, không bị ai ép buộc, có đăng ký kết hôn
ngày 16/9/2021 tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện Đ, tỉnh Điện Biên (Nay là xã Th,
tỉnh Điện Biên), các bên kết hôn khi đã đủ điều kiện kết hôn. Do vậy, quan hệ hôn
nhân giữa chị H, anh T là hợp pháp. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì lâm vào mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa hai vợ chồng là do không
hợp nhau, thường xuyên cãi vã, không cùng nhau vun vén kinh tế, hiện đã sống ly
thân với nhau đúng như chị H trình bày. Tòa án cũng đã xác minh tại chính quyền
địa phương xác định anh chị sống có mâu thuẫn, thường xuyên không chung sống
cùng nhau, mỗi người sống một nơi, không cùng nhau vun vén kinh tế. Như vậy, có
đủ cơ sở khẳng định việc hai vợ chồng không còn hạnh phúc, có mâu thuẫn là đúng.
Xét tình trạng thực tế giữa hai vợ chồng, Hội đồng xét xử thấy có đủ căn cứ xác định
chị H và anh T vi phạm nghĩa vụ của người vợ, người chồng, dẫn đến không quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ, cùng nhau vun đắp kinh tế, đã làm cho hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm trng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Anh T không nhất trí ly hôn vì cho rằng tình cảm giữa anh và chị vẫn còn,
đề nghị Tòa án hòa giải cho anh chị. Tòa án cũng đã tổ chức phiên hòa giải nhưng
chị H không tới, chị cũng có đơn từ chối hòa giải, tại phiên tòa chị H cũng khẳng
định tình cảm giữa của chị H với anh T không còn, không muốn và không thể cùng
nhau chung sống nữa. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần căn cứ khoản 1 điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị H và quan điểm đại diện
viện kiểm sát giải quyết cho ly hôn giữa chị H với anh T.
Về con chung: Chị H, anh T có một con chung là cháu Đinh Xuân Q sinh
ngày 24/11/2022. Chị H có nguyện vng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu. Hội đồng xét xử thấy rằng cháu Q còn nhỏ, chưa đủ 36 tháng
tuổi, cần sự chăm sóc đặc biệt của người mẹ hơn, chị H có đủ điều kiện về thu nhập
để đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng cháu. Anh T và chị H cũng không thỏa thuận được
với nhau về việc nuôi con chung. Do vậy, để đảm bảo cho cháu được chăm sóc, nuôi
dưỡng trong điều kiện tốt nhất, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của con chung Hội đồng
xét xử thấy cần căn cứ các quy định tại Điều 58, Điều 69, Điều 81 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu và nguyện vng của chị H cũng như quan điểm
của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Điện Biên giao cháu Đinh Xuân Q
cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Theo phân tích ở
trên nên Hội đồng xét xử không chấp nhận quan điểm của anh T về con chung. Các
đương sự không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề
cập xem xét.
Về tài sản và nợ: Các đương sự không có yêu cầu, đề nghị gì nên Hội đồng
xét xử không đề cập.

4
[3] Về Án phí: Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
Dân sự và điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị H phải chịu 300.000 đồng tiền
án phí dân sự sơ thẩm của vụ án.
Tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp ngày 18/8/2025 trên cổng dịch vụ công do
lỗi hệ thống nên Ngân hàng đã chuyển trả lại vào ngày 22/8/2025, chị H đã nhận lại
số tiền này. Do đó, chị H phải nộp số tiền án phí nêu trên mà không được khấu trừ
vào khoản tiền tạm ứng nêu trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58,
Điều 69, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lò Thị H, cho ly hôn
giữa chị Lò Thị H và anh Đinh Văn T.
2.Về con chung: Giao con chung là cháu Đinh Xuân Q sinh ngày 24/11/2022
cho chị Lò Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi
cháu đủ tuổi thành niên và có khả năng lao động hoặc đến khi có thay đổi khác.
Không đề cập giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Các quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con, thay đổi người trực tiếp nuôi
con và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại các Điều
58, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật hôn nhân và Gia đình.
3.Về tài sản và nợ: Không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: Chị Lò Thị H phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ
thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày tính từ ngày T án 30/9/2025.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 4 - Điện Biên;
- UBND x Th;
- THADS tỉnh Điện Biên;
- Tòa án tỉnh Điện Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Thanh Ngc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm