Bản án số 13/2025/HNGĐ- ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ- ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 13/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 30/9/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Thanh Ngc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hạng Sy Dua và ông Khoàng Văn Hặc
- Thư phiên a: Ông Quàng Văn Long, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
Khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên;
Ngày 30 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Điện
Biên, tỉnh Điện Biên, xét xử thẩm ng khai
vụ án thụ số 14/2025/TLST-
HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thào Thị T;
Địa chỉ: Bản H, xã N, tỉnh Điện Biên. (Vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Cháng A S
Nơi thường trú: Bản H, xã N, tỉnh Điện Biên.
Hiện đang chấp hành án tại Đội 16, phân trại II, trại giam Y, cục C, Bộ công
an. Địa chỉ: Xã M, tỉnh Sơn La (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 03/8/2025 trong quá trình giải quyết, nguyên
đơn chị Thào Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Chị T và anh Cháng A S tổ chức đám cưới theo phong tục địa
phương về chung sống với nhau từ năm 2015 nhưng đến ngày 30/12/2020 mới
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện M, tỉnh Điện Biên (nay xã N,
tỉnh Điện Biên). Việc kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bị ai ép buộc. Sau khi kết
hôn chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
bất đồng quan điểm sống, không cùng nhau vun vén kinh tế, thường hay cãi nhau.
Đến tháng 09/2023 anh S bbắt mua bán trái phép chất chất ma túy bị xử phạt 20
năm . Nay xét thấy tình cảm không còn, cuộc sống chung không kéo dài được nữa,
chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S;
Về con chung: Anh chị hai con chung cháu Cháng Thị L sinh ngày
18/9/2017, cháu Cháng A M sinh ngày 12/5/2020. Chị T yêu cầu giao cả hai con
chung cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục; Về cấp dưỡng
nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết .
Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt do bận công việc.
Trong quá trình giải quyết, tại bản tkhai ngày 15/9/2025 anh S trình
bày:
Anh S chị T đăng với nhau năm 2020, sống với nhau tự nguyện
không bị ép buộc, cuộc sống không xẩy ra mâu thuẫn gì. Quan điểm của anh S cho
rằng anh và chị T vẫn yêu thương nhau nên không đồng ý lý hôn.
Về con chung anh chị có hai con chung nhưng tình cảm vẫn còn nên hai vợ
chồng vẫn nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản: tài sản 02 xe máy 03 con trâu, nợ không có. Không
có yêu cầu gì về tài sản.
Anh S có đơn xin xét xử vắng mặt do đang phải chấp hành án.
Tại đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân của chị Thào Thị T xác nhận
của UBND Na Sang thể hiện nội dung như trình bày trên của chị T. Quá trình
giải quyết cháu Cháng Thị L có đơn xin ở với mẹ là chị Thào Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thủ tục thụ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn: Ngày 11/8/2025 chị
Thào Thị T nộp đơn khởi kiện đngày 03/8/2025 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi
con tại Tòa án nhân dân khu vực 4 Điện biên, tỉnh Điện Biên đối với anh Cháng
A S; Địa chỉ: Bản H, N, tỉnh Điện Biên. Hiện đang chấp hành án tại Đội 16, phân
trại II, trại giam Y, cục C, Bộ công an. Địa chỉ: Xã M, tỉnh Sơn La. Chị T có quyn
yêu cu gii quyết ly hôn theo qui đnh ti khoản 1 điều 51 Lut Hôn nhân và gia
đình năm 2014. Ngày 12/8/2025 chị T được chấp nhận min nộp tạm ứng án phí,
cùng ngày Tòa án đã thụ vụ án để giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị T theo
khoản 1 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình và Điều 195 BLTTDS.
- Về thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị
Thào Thị T anh Cháng A S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
Khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
- Anh S, chị T đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Vu cầu khởi kiện:
Về hôn nhân: Chị Thào Thị T và anh Cháng A S kết hôn trên cơ sở t nguyn
không ai bị mất năng lực hành vi dân sự, không bị ai ép buộc, có đăng kết hôn
ngày 30/12/2020 tại Ủy ban nhân dân xã M huyện M, tỉnh Điện Biên (nay là xã N,
tỉnh Điện Biên), các bên kết hôn khi đã đủ điu kin kết hôn. Do vy, quan h hôn
nhân gia chị T, anh S là hp pháp. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời
gian thì lâm vào mâu thuẫn. Hiện anh S đang phải đi chấp hành án nên hai anh chị
không còn cùng nhau, không thể quan tâm và chăm sóc nhau. Nguyên nhân mâu
thun giữa hai vợ chồng do hai anh chị quan điểm bất đồng, không cùng nhau vun
vén kinh tế, anh S vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy. Năm 2023 anh S đã bị
bắt xử phạt về hành vi liên quan chất ma túy. Những nội dung trên được chính
quyền địa phương đã c nhận. Như vậy, có đủ cơ sở khng định vic hai v chng
3
không còn hnh phúc, mâu thun là đúng. Xét tình trng thc tế gia hai v
chng, Hội đng xét x thy có đủ căn c xác định anh S đã vi phm pháp luật, vi
phạm ngha v của người chồng, dẫn đến không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, cùng
chia s, thc hin các công việc trong gia đình với chị T. Do đó, đã làm cho hôn
nhân lâm vào tình trng trm trng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. ChT xin ly hôn, anh S cho rằng tình cảm vẫn còn nhưng chị
T khng định không còn tình cảm với anh S. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần căn
c khoản 1 điu 56 Lut Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhn yêu cu ca chị
T gii quyết cho ly hôn giữa chị T vi anh S.
Về con chung: Chị T, anh S có hai con chung là cháu Cháng Thị L sinh ngày
18/9/2017, cháu Cháng A M sinh ngày 12/5/2020. Chị T nguyện vng được trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc hai cháu. Hội đồng xét xử thấy rằng
cháu Cháng Thị L nguyện vng được với mẹ, cháu Mạnh còn nhỏ cần nhiều sự
quan tâm chăm sóc của người mẹ, hơn nữa anh S hiện đang phải chấp hành án không
thể trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các cháu. Do vậy, để đảm bảo các cháu được
chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện tốt nhất, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của các
cháu Hội đồng xét x thấy cần căn cứ các quy định tại điều 58, điều 69, khoản 1, 2
điu 81 Lut Hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cu và nguyn vng ca chị
T giao cả hai con chung cho chị T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dc. Đương sự không yêu cu gii quyết vic cấp dưỡng nuôi con chung nên
không đề cp xem xét.
Về tài sản nợ: Các đương sự không yêu cầu, đề nghị nên Hội đồng
xét xử không đề cập.
[3] Về Án phí: Hội đồng xét xử căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
Dân sự điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án cho
chị T được min tiền án phí dân sự thẩm của vụ án do chị T người dân tộc thiểu
số cư trú tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có đơn xin min tiền
án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58,
Điều 69, khoản 1, 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, khoản 1
Điều 273 Bộ luật Ttụng Dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
1. Vhôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thào Thị T, cho ly
hôn giữa chị Thào Thị T và anh Cháng A S.
2. Về con chung: Giao hai con chung là cháu Cháng Thị L sinh ngày
18/9/2017, cháu Cháng A M sinh ngày 12/5/2020 cho chị Thào Thị T trực tiếp trông
4
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi cháu đủ tui thành niên và có khả
năng lao động hoặc đến khi có thay đổi khác.
Không đề cập giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Các quyền ngha vụ của cha, mẹ đối với con, thay đổi người trực tiếp nuôi
con và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại các Điều
58, 81, 82, 83, 84 và 116 của Luật hôn nhân và Gia đình.
3.Về tài sản và nợ: Không đề cập giải quyết.
4. Về án phí: Chị Thào Thị T được min nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyn kháng cáo bn án trong hạn 15
ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bn án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 4 - Điện Biên;
- UBND x N;
- THADS tỉnh Điện Biên;
- Tòa án tỉnh Điện Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẦM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Thanh Ngc
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ- Bản án số 13/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ- Bản án số 13/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất