Bản án số 12/2022/HS-ST ngày 04/04/2022 của TAND huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng về tội trốn thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2022/HS-ST ngày 04/04/2022 của TAND huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng về tội trốn thuế
Tội danh: 161.Tội trốn thuế (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đạ Tẻh (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 12/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN Đ
TỈNH LÂM ĐỒNG
–––––––––––––––
Bn án s: 12/2022/HS-ST
Ngày: 04-04-2022
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN Đ– TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đình Đạo
Các Hi thm nhân dân: Ông Vũ Thanh Hương Bà Trnh Th Thy
- Thư ký phiên tòa: Nguyn Th Út Thư ký Tòa án
- Đại din Vin kim sát nhân n huyn Đ tham gia phiên tòa: Đỗ
Th Thúy Hng - Kim sát viên.
Ngày 04 tháng 04 năm 2022 ti Tr s Tòa án nhân dân huyn Đ, tnh Lâm
Đồng xét x thẩm công khai v án hình s thm th lý s: 49/2021/TLST-
HS ngày 17 tháng 12 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
01/2022/QĐXXST-HS ngày 06 tháng 01 m 2022, Quyết đnh hoãn phiên tòa
s: 01/2022/HSST-ngày 19/01/2022, Thông báo v vic tm dng phiên tòa
s: 01/TB-TA ngày 15/02/2022, Thông o v vic m li phiên tòa s: 02/TB-
TA ngày 03/3/2022, Thông báo v việc thay đổi thi gian m phiên tòa s:
02/TB-TA ngày 10/3/2022, Thông báo v việc thay đi thi gian m phiên tòa
s: 03/TB-TA ngày 15/3/2022 đối vi các b cáo:
* Bị cáo Nguyễn Minh Đ1, sinh ngày: 10/02/1967, ti: Bình Đnh;
Nơi cư trú: T n ph A, th trn Đ, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng; Ngh
nghip: Kinh doanh; Trình độ chuyên môn: Kế toán; Trình độ văn hóa: 12/12;
Gii tính: Nam; n tc: Kinh; Tôn giáo: Không; Quc tch: Vit Nam; Con
ông Nguyn T, sinh m 1936 Đỗ Th C, sinh m 1938 (đã chết); V:
Nguyn Th Cm V, sinh m: 1969; Con: 02 con ln nht sinh năm 1995,
nh nhất sinh năm 1999; Tin án, tin s: Không;
Hin b cáo đang được ti ngoi áp dng bin pháp cm đi khỏi i cư
trú. (Có mt).
* B cáo Nguyễn Văn N, sinh ngày: 17/11/1967, ti: Hà Ni
Nơi cư trú: Tổ n ph 13, th trn C1, huyn C1, tỉnh m Đồng; Ngh
nghip: Lao đng t do; Trình độ chuyên môn: Kế toán; Trình độ văn hóa:
12/12; Gii tính: Nam; n tc: Kinh; Tôn giáo: Không; Quc tch: Vit Nam;
2
Con ông Nguyn N1 B, sinh năm 1930 Nguyn Th K, sinh m 1948;
V: Nguyn Th C2, sinh năm: 1971; Con: 02 con ln nht sinh m 1993,
nh nhất sinh năm 1999; Tin án, tin s: Không;
Hin b cáo đang được ti ngoi áp dng bin pháp cm đi khỏi i cư
trú. (Có mt).
* Nguyên đơn dân s: Chi cc Thuế Đ2- Đ - C1
Địa ch: T dân ph B, th trn Đ, huyn Đ, tỉnh Lâm Đng.
Đại din theo y quyn ca nguyên đơn dân sự: Bà Hoàng Th Thanh P
Chc vụ: Đội trưởng, Đi kim tra thuế - QLN&CCNT (Có mt)
NI DUNG V ÁN:
Theo c i liu trong h sơ vụ án và din biến ti phiên tòa, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Công ty TNHH xây dựng Nam L hoạt đng theo giấy chứng nhn đăng ký
doanh nghiệp số 5800485345 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh m Đồng cấp lần
đầu ngày 29/3/2006, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH hai
thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên; thay đổi lần thứ ba ngày
27/9/2016, trụ sở tại: Tổ n phố A, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng vi
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là y dựng, vận tải, thi công công trình điện do
Nguyễn Minh Đ1 m Giám đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Đến m 2013, Nguyễn Minh Đ1 bổ nhiệm Nguyễn n N1 làm kế
toán ca ng ty theo Quyết định số 04/2013 ngày 19/2/2013. Qtrình hoạt
động, công ty TNHH xây dựng Nam L áp dụng hóa đơn t đặt in để khai thuế,
np thuế giá tr gia ng (thuế VAT) theo phương pháp khu tr theo tháng.
Hình thc hch toán kế toán chng t ghi s, khai np thuế ti Chi cc thuế
huyn Đ sau này là Chi cc thuế khu vc Đ2 Đ C1.
- m 2015, công ty TNHH xây dựng Nam L ký mt s hợp đồng thi công
xây dng ti huyn Đ và huyn C1, tỉnh Lâm Đồng. Quá trình thi công xây dng
các công trình trên, ng ty TNHH xây dựng Nam L đã thuê P tin mua vt
liu ca mt s nhân gn khu vực thi ng ng trình nhưng các nhân
trên không hóa đơn giá tr gia ng (GTGT) để xut cho công ty TNHH y
dựng Nam L. Do khi lượng thi công công trình nhưng không hóa đơn đ
làm chng t thanh toán khai thuế nên Nguyn Văn N1 báo vi Nguyn
Minh Đ1 để liên h mua mt s hóa đơn GTGT vào khối lượng hàng hóa,
dch v đang thiếu hóa đơn. Sau khi được s đồng ý ch đạo ca Đ1, căn c
vào giá tr khối lượng hoàn thành nhưng không hóa đơn GTGT đu vào nên
N1 đã liên hệ vi Nguyn Th H trú ti: Khu 6, phường 2, thành ph Bmua 10
hóa đơn GTGT của công ty TNHH Vt liu xây dng Vmã doanh nghip
5801280206 đăng ký tr s ti: Th trn L1, huyn B1, tỉnh Lâm Đồng (
Doanh nghip do Nguyn Th H thành lp thc tế không hoạt động sn xut
kinh doanh, ch mua bán hóa đơn, thu li bt chính). C th các hóa đơn sau:
1. Hóa đơn GTGT ký hiệu 58AE/11P s 0017145 ghi ngày
3
02/10/2015 hàng hóa gồm: Đá 1x2, tr giá thanh toán 712.701.000 đồng, trong
đó tiền hàng hóa 647.910.000 đồng, tin thuế GTGT 64.791.000 đồng.
2. Hóa đơn GTGT ký hiệu 58AE/11P số 0017202 ghi ngày
6/10/2015 hàng hóa gồm: Đá 1x2, trị giá thanh toán 556.600.000 đồng, trong đó
tin hàng hóa 506.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 50.000.000 đồng.
3. Hóa đơn GTGT ký hiệu 58AE/11P số 0017228 ghi ngày
31/10/2015 dịch vụ gồm: Vận chuyển Đá 1x2 từ B1 về Đ,
trị giá thanh toán 524.716.500 đồng, trong đó tiền hàng hóa 477.015.000 đồng,
tin thuế GTGT 47.701.500 đồng.
4. Hóa đơn GTGT ký hiệu 58AE/11P số 0017232 ghi ngày 3/11/2015
dịch vụ thuê xe ben, trị giá thanh toán 550.000.000 đồng, trong đó tin hàng hóa
500.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 50.000.000 đồng.
5. Hóa đơn GTGT hiệu 58AE/11P số 0017237 ghi ngày
6/11/2015 hàng hóa gồm: Thuê máy đào, tr giá thanh toán 682.000.000 đng,
trong đó tin hàng hóa 620.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 62.0000.000 đồng.
6. Hóa đơn GTGT hiệu 58AE/11P số 0017245 ghi ngày 12/11/2015
dch vụ thuê xe ben, tr giá thanh toán 409.750.000 đồng, trong đó tiền hàng hóa
372.500.000 đồng, tiền thuế GTGT 37.250.000 đồng.
7. Hóa đơn GTGT ký hiệu 58AE/11P số 0017250 ghi ngày
15/11/2015 dịch vụ gồm: Vn chuyển Đá 1x2 t B1 v Đ,
trị giá thanh toán 843.700.000 đồng, trong đó tiền hàng hóa 767.000.000 đồng,
tin thuế GTGT 76.700.000 đồng.
8. Hóa đơn GTGT ký hiệu 58AE/11P số 0017264 ghi ngày
21/11/2015 hàng hóa gồm: Vn chuyn Đá 1x2 t B1 về Đ, tr
giá thanh toán 259.600.000 đồng, trong đó tiền ng hóa 236.000.000 đồng, tin
thuế GTGT 23.600.000 đồng.
9. Hóa đơn GTGT ký hiu 58AE/11P số 0017279 ghi ngày
25/11/2015 hàng hóa gồm: Thuê y đào, tr giá thanh toán 272.800.000 đồng,
trong đó tin hàng hóa 248.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 24.800.000 đồng.
10. Hóa đơn GTGT hiệu 58AE/11P s 0017294 ghi ngày
29/11/2015 hàng hóa gồm: Thuê máy đào, trị giá thanh toán 279.620.000 đồng,
trong đó tin hàng hóa 254.200.000 đồng, tiền thuế GTGT 25.420.000 đồng.
Tổng giá trị thanh toán ghi tn 10 hóa đơn 5.091.487.500 đồng, trong
đó giá trị hàng hóa dịch vụ 4.628.625.000 đồng, tiền thuế GTGT
462.862.500 đồng. Công ty TNHH xây dựng Nam L trả cho Nguyễn Thị H 8%
trên tổng giá trị trước thuế ghi trên hóa đơn đi với vn chuyển gii, 7% đối
với hóa đơn mua sắt và 11% đối với hóa đơn mua đá.
Các hóa đơn khống trên Nguyễn n N1 Nguyễn Minh Đ1 đã sử dụng
khai thuế GTGT đầu vào, khấu trthuế GTGT đối với hàng hóa, dịch v
trong năm 2015 đối với nhiu công trình của công ty TNHH xây dựng Nam L
4
(N1Đ1 không nhớ rõ hóa đơn nào đã thanh toán công trình nào). Do các hóa
đơn khống nói trên chưa làm thủ tục thanh toán chuyển tiền từ tài khoản can
mua sang tài khoản bên n, để hợp thức hóa 10 hóa đơn khống trên H đã tự
động chuyn tiền vào i khoản của công ty TNHH xây dựng Nam L đúng bằng
số tiền ghi trên hóa đơn, sau đó Đ1 và N1 đã lập Lệnh chi từ công ty TNHH y
dựng Nam L cho công ty TNHH Vt liu y dng Vtheo stin ghi trên hóa
đơn đó.
Kết lun giám định ngày 12 tháng 10 m 2021 của Cục thuế tỉnh m
Đồng kết lun hành vi sdụng 10 hóa đơn chứng từ không hợp pháp để hạch
toán chi p tính thu nhập chịu thuế m 2015 ca ng ty TNHH xây dng
Nam L dẫn đến trốn thuế stin 1.481.160.000 đồng (Một tỷ bốn trăm tám
mươi mốt triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng). Trong đó: Trốn thuế GTGT
462.862.500 đồng (Bốn trăm sáu mươi hai triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn
năm trăm đồng); Trốn thuế thu nhập doanh nghiệp 1.018.297.500 đồng (Một
tỷ không trăm mười tám triệu hai trăm chín mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
- m 2017, cũng với mục đích mua n hóa đơn giá tr gia tăng nhằm
hợp thức hoá khối lượng công việc đã thi công, tiền thuê nhân ng P tiện
phục vụ các gói thầu y dựng không đủ hóa đơn để thanh quyết toán công
trình mà ng ty TNHH y dựng Nam L đã trúng thầu trên đa n huyn Đ,
C1. Được sự chỉ đạo của Nguyễn Minh Đ1 Gm đốc công ty TNHH xây dựng
Nam L, Nguyễn n N1 đã liên hệ với Trần Thị Thanh N2 trú tại: S 277,
Nguyễn n C, phường L1, thành phố B mua 07 hóa đơn GTGT gồm: 01 hóa
đơn của ng ty TNHH TM&DV Đ doanh nghiệp 5801319213 đăng ký trụ
sở tại xã L thành phố B; 03 hóa đơn của Công ty TNHH TM&DV N2 doanh
nghiệp 5801327334 tr s tại xã L2, thành phố B, 03 hóa đơn của ng ty
TNHH TM&DV Vdoanh nghiệp 5801327341, trsở tại Đại Lào, Tp. B
đều là các doanh nghiệp do Trần Thị Thanh N2 thành lập dưới schỉ đạo của
Nguyễn Thị H và thực tế không hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ mua bán hóa
đơn, thu lợi bất chính. Cụ thể các hóa đơn sau:
1. Hóa đơn GTGT hiệu GP/16P số 0000091 ghi ngày 05/02/2017
hàng hóa gồm: Sắt phi 20, trị giá thanh toán 478.632.000 đồng, trong đó tiền
hàng hóa 435.120.000 đồng, tiền thuế GTGT 43.512.000 đồng.
2. Hóa đơn GTGT ký hiệu NV/17P số 0000024 ghi ngày 07/02/2017 dịch
vụ gồm: Thuê máy đào, trị giá thanh toán 702.460.000 đồng, trong đó tiền hàng
hóa 638.600.000 đồng, tin thuế GTGT 63.860.000 đồng.
3. Hóa đơn GTGT ký hiệu NV/17P số 0000029 ghi ngày 14/02/2017 dch
vụ gm: Thuê máy lu, máy đào, trị giá thanh toán 717.420.000 đồng, trong đó
tin hàng hóa 652.200.000 đồng, tiền thuế GTGT 65.220.000 đồng.
4. Hóa đơn GTGT ký hiệu NV/17P số 0000034 ghi ngày 25/02/2017 dịch
vụ gm: Thuê máy ủi, tr giá thanh toán 663.080.000 đồng, trong đó tiền hàng
hóa 602.800.000 đồng, tin thuế GTGT 60.280.000 đồng.
5
5. Hóa đơn GTGT ký hiệu VM/17P số 0000058 ghi ngày 16/02/2017 dch
vụ gồm: Vận chuyn đá 1x2 từ Bđi Đ tr giá thanh toán 641.190.000 đồng,
trong đó tiền hàng hóa: 582.900.000 đồng, tin thuế GTGT 58.290.000 đồng.
6. Hóa đơn GTGT ký hiệu VM/17P số 0000063 ghi ngày 28/02/2017 dch
vụ gồm: Vận chuyển đá 1x2 và vận chuyển đá 0x4 t B đi Đ
trị giá thanh toán 637.681.000 đồng, trong đó tiền hàng hóa 579.710.000 đồng,
tin thuế GTGT 57.971.000 đồng.
7. Hóa đơn GTGT ký hiu VM/17P số 0000054 ghi ngày 8/02/2017 dịch
vụ gồm: Vận chuyển đá 1x2 và đá 4x6 tB đi Đ trgiá thanh toán 672.452.000
đồng, trong đó tiền hàng hóa 611.320.000 đồng, tiền thuế GTGT 61.132.000
đồng.
Tổng giá trthanh toán ghi trên 07 (bảy) hóa đơn GTGT 4.512.915.000
đồng, trong đó giá trị hàng hóa dịch vụ là 4.102.650.000 đồng, tiền thuế GTGT
là 410.265.000 đồng. Tỷ lệ % hóa đơn N1 Đ1 cũng trả cho N2 tương tự như
trả cho H vào m 2015. Do các hóa đơn khống nói trên ca làm thủ tục thanh
toán chuyển tiền từ i khoản của n mua sang tài khoản bên n, nên để hợp
thức hóa c hóa đơn khống trên N2 tự chuyển tiền vào i khoản ca công ty
TNHH xây dựng Nam L bằng số tiền ghi trên hóa đơn, rồi N1 Đ1 lập y
nhim chi để chuyển tiền từ i khoản của công ty TNHH xây dựng Nam L o
tài khoản của các ng ty TNHH TM&DV Đ2, công ty TNHH TM&DV
Nguyễn Văn ng ty TNHH TM&DV V theo stiền trên hóa đơn. 07 (bảy)
hóa đơn khống trên Nguyễn n N1 Nguyn Minh Đ1 đã sử dụng khai
thuế GTGT đầu vào, khấu trừ thuế GTGT đối vi hàng hóa, dịch vụ trong
năm 2017 đối với nhiều công trình của công ty TNHH xây dựng Nam L.
Kết luận giám định ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Cục thuế tỉnh m
Đồng kết lun hành vi sdụng 07 hóa đơn chứng từ không hợp pháp để hạch
toán chi phí tính thu nhập chịu thuế năm 2017 của công ty TNHH xây dựng
Nam L dẫn đến trốn thuế số tin 1.230.795.000 đồng (Một tỷ hai trăm ba
mươi triệu bảy trăm chín mươi lăm nghìn đồng). Trong đó: Trốn thuế GTGT
410.265.000 đồng (Bốn trăm ời triệu hai trăm sáu ơi lăm nghìn đồng),
trốn thuế thu nhập doanh nghiệp là 820.530.000 đồng (Tám trăm hai ơi triệu
năm trăm ba mươi nghìn đồng).
Như vậy, tổng cộng trong 02 năm 2015 2017, Nguyễn Minh Đ1 và
Nguyễn n N1 đã mua sử dụng 17 hóa đơn GTGT khống của các doanh
nghiệp do Nguyễn Thị H Trần Thị Thanh N2 thành lập với tổng giá trị thanh
toán hàng hóa, dch vụ ghi trên hóa đơn là 9.604.402.500 đồng (Chín tỷ sáu trăm
linh bốn triệu bốn trăm linh hai nghìn m trăm đồng), trong đó tin hàng hóa,
dịch vụ 8.731.275.000 đồng (Tám tỷ bảy trăm ba mươi mốt triệu hai trăm bảy
mươi lăm nghìn đồng), thuế GTGT là 873.127.500 đồng (Tám trăm bảy mươi ba
triệu một trăm hai mươi bảy nghìn năm trăm đồng) để khai thuế GTGT đầu
vào, khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ n ra nhằm mục đích trốn
thuế, số tiền trốn thuế là 2.711.955.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm mười một triệu
6
chín trăm năm mươi lăm nghìn đồng).Trong đó: Năm 2015 số tiền trốn thuế
1.481.160.000 đồng (Một tỷ bốn trăm tám mươi mốt triệu một trăm sáu mươi
nghìn đồng), m 2017 số tin trốn thuế 1.230.795.000 đồng (Một tỷ hai trăm
ba mươi triệu bảy trăm chín mươi lăm nghìn đồng).
Ti bn cáo trng s 04/CT-VKSĐT ngày 16/12/2021 ca Vin kim t
nhân n huyn Đ, tỉnh m Đồng truy t b cáo Nguyn Minh Đ1 b o
Nguyễn n N1 v ti Trốn thuế”, tội phạm và hình phạt quy định tại điểm d
khoản 1, khoản 3 Điu 200 Bộ luật hình sự năm 2015.
Tại phiên tòa, đại din Vin kim sát nhân n huyn Đ gi nguyên quan
đim truy t và đề ngh Hội đồng xét x:
- V hình pht: Áp dng đim d khoản 1, khoản 3 Điu 200; đim b, s
khoản 1, khoản 2 Điu 51; Điều 54; Điều 58; Điều 65 của Bộ luật hình sự, x
pht b cáo Nguyn Minh Đ1 t 18 đến 24 tháng cho hưởng án treo, thi gian
th thách t 36 tháng đến 48 tháng.
Áp dng điểm d khoản 1, khoản 3 Điu 200; điểm b, s khoản 1 Điều 51;
Điều 54; Điều 58; Điều 65 của Bộ luật hình sự, x pht b cáo Nguyn n N1
t 15 tháng đến 18 tháng cho hưởng án treo, thi gian th thách t 30 tháng
đến 36 tháng.
- V hình pht b sung: Đề ngh hình pht b sung là pht tin t
40.000.000đ đến 50.000.000đ đi vi b o Đ1 và pht tin t 20.000.000đ đến
30.000.000đ đối vi b cáo N1.
- Về trách nhiệm n sự: Buộc các bcáo phi liên đới nộp toàn bộ số tiền
trốn thuế ca ng ty TNHH xây dựng Nam L trong hai m 2015, 2017
2.711.955.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm mười một triệu chín trăm năm ơi lăm
nghìn đồng) cho Chi cc Thuế Đ2- Đ - C1 để nộp Ngân sách nhà nước. Quá
trình điều tra, b cáo Đ1 đề ngh t khc phc toàn b s tin trn thuế, kng
yêu cu b cáo N1 phi liên đới bi thường. Tuy nhiên, trong giai đoạn truy t,
b cáo N1 đã t nguyn np s tin 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) theo
biên lai thu s 0000168 ngày 02/12/2021, b cáo Đ1 t nguyn np s tin
1.500.000.000 đồng (Mt t năm trăm triệu đồng) theo biên lai thu s 0000169
ngày 13/12/2021 và 0000170 ngày 16/12/2021 ca Chi cc thi hành án n s
huyn Đ. Quá trình chun b xét x, bo Đ1 đã tiếp tc t nguyn np s tin
500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) theo biên lai thu s 0000181 ngày
11/3/2022, b cáo N1 đã tiếp tc t nguyn np s tin là 691.955.000 đồng (Sáu
trăm chín mươi mt triệu chín trăm năm mươi năm nghìn đng) theo biên lai thu
s 0000182 ngày 16/3/2022 ca Chi cc thi nh án n s huyn Đ. Như vậy
xác nhn b cáo Đ1 b cáo N1 đã nộp đ toàn b s tin 2.711.955.000 đồng
(Hai tỷ bảy trăm mười một triệu chín trăm năm mươi năm nghìn đồng).
Ngoài ra, đại din Vin kim t nhân dân huyn Đ còn đề nghị xử về
vật chứng và án phí theo quy định.
7
Ti phiên tòa các b cáo khai nhn toàn b nh vi đã thực hin ca mình
đúng như nội dung bn cáo trng ca Vin kim sát đã truy tố nht tvi li
lun ti của đại din Vin kim sát. Các b cáo xin Hội đồng xét x xem xét
gim nh hình pht cho bn thân.
NHẬN ĐỊNH CA HỘI ĐỒNG XÉT X:
Trên s ni dung v án, n cứ vào các tài liu trong h vụ án đã
được thm tra, xét hi, tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhn thy như
sau:
[1] V hành vi, quyết đnh t tng của quan điều tra ng an huyn Đ,
Điu tra viên, Vin kim sát nhân dân huyn Đ, Kim sát viên trong qtrình
điu tra, truy t đã thực hin đúng về thm quyn, trình t, th tục quy đnh ca
B lut t tng hình sự. Quá trình điều tra và ti phiên tòa, các b cáo, nguyên
đơn dân sự kng ý kiến hay khiếu ni v hành vi, quyết định của quan
tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng. Do đó, các nh vi, quyết định t
tng của quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng đã thực hiện đều
hp pháp.
[2] V chng c xác đnh ti: Li khai nhn ca các b cáo ti phiên tòa
hôm nay php vi li khai ca những người tham gia t tng khác cũng như
phù hp vi c tài liu chng c đã được thu thp trong h vụ án. Như vy,
đã có đ sở kết lun: Trong năm 2015 và năm 2017, nhằm hợp thức hoá hàng
hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn, chứng từ trong khối lượng công việc đã
thi ng các i thầu xây dng để quyết toán công trình, bị cáo Nguyễn Minh
Đ1 - Chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám đốc công ty TNHH xây dựng Nam L
đã chỉ đạo kế toán b cáo Nguyễn n N1 mua 17 hóa đơn GTGT ca 04
công ty là ng ty TNHH TM&DV Đ2, mã số thuế 5801319213, công ty TNHH
XD&TM Nguyễn n, s thuế 5801327334 và công ty TNHH XD&TM
Văn Minh, số thuế: 5801327341 ng ty TNHH Vật liu xây dựng V
số thuế 5801280206 (các doanh nghiệp này không hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ với mục đích mua n hóa đơn GTGT, thu li bất chính) để
khai thuế GTGT đầu vào, khấu trừ thuế GTGT đối với ng hóa, dch vụ n ra
nhm mục đích trốn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp cho
Nhà ớc với tổng s tiền trốn thuế 2.711.955.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm
mười một triệu chín trăm năm ơi lăm nghìn đồng). Trong đó: Năm 2015 mua
10 hóa đơn không hợp pháp để khai thuế, số tin trốn thuế 1.481.160.000
đồng (Một tỷ bốn trăm m mươi mốt triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng);
Năm 2017 mua 07 hóa đơn không hợp pháp để khai thuế, số tiền trốn thuế
1.230.795.000 đồng (Một tỷ hai trăm ba ơi triệu bảy trăm chín ơi m
nghìn đồng). Hành vi sử dụng hóa đơn không hp pháp làm giảm số tiền thuế
phải nộp hoặc m ng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc
tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn để trốn thuế ca b o
Đ1 b cáo N1 đã vi phm các quy định tại khoản 4, 5 Điều 108 Luật Quản
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã phạm vào tội Trốn thuế” quy
8
định ti khoản 3 Điều 161 B lut hình s năm 1999. Tuy nhiên đến m 2020
hành vi “Trốn thuế” ca các b cáo mi b phát hin và theo khoản 3 Điều 200
B lut hình s năm 2015 mc hình pht nh hơn so với mc hình pht quy
định ti khon 3 Điu 161 B lut hình s năm 1999. Nvậy căn c khon 3
Điu 7, Điều 35 B lut Hình s năm 2015 và điểm b khon 1 Điều 2 Ngh
quyết s 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 ca Quc Hi v thi hành B lut hình
s năm 2015 đã được sửa đổi, b sung mt s điu theo Lut s 12/2017/QH14
v áp dụng quy đnh li cho người phm ti tcáo trng Vin kim sát
nhân n huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng truy t v tội Trốn thuếđối vi b cáo Đ1
b cáo N1 theo quy định tại điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 200 Bộ luật hình
sự năm 2015 là hoàn toàncăn cứ và đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] V tính cht, mức đ nghiêm trng ca hành vi phm ti, các tình tiết
tăng nặng trách nhim hình s, tình tiết gim nh trách nhim hình s:
Hành vi ca các b cáo đã xâm phạm nghiêm trng chính sách qun N
nước v kinh tế và gây tht thoát tin thuế giá tr gia tăng của Nhà nước. Các b
cáo đầy đ năng lực hành vi, năng lực pháp lut. Đây vụ án trn thuế có
đồng phạm nhưng mức độ gin đơn. Xét tính chất, mức độ hành vi phm ti
ca tng b cáo trong v án thy rng: B cáo Đ1 vi vai trò Giám đốc của
công ty TNHH y dưng Nam L là người quyết định mọi công việc chỉ đạo
cho bị cáo N1 thực hiện. Do đó hành vi của bị cáo Đ1 phải chịu trách nhiệm cao
hơn so với b cáo N1.
Xét tình tiết ng nng, gim nhẹ trách nhiệm hình sự; tính chất; mức độ;
hậu quthành vi phạm tội của các bcáo, Hội đồng xét xnhận thấy: Cn xử
phạt các bị cáo mức án nghiêm minh để đảm bảo việcn đe và giáo dc đối với
các bị o c doanh nghiệp khác trên địa n về tuân thủ, thực hiện các
nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh của mình mà Nhà ớc quy định. t thấy:
Trong quá trình điều tra, truy tố cũng như tại phiên tòa hôm nay c bị o đều
thành khn, khai báo, tỏ săn năn hi cải; tự nguyện bồi thường khắc phục
hậu quả là các tình tiết giảm nhẹ trách nhim hình sự được quy định tại đim b, s
khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Ngoài ra trong qtrình làm việc từ m 2015
đến 2018 bị cáo Đ1 liên tiếp được tặng nhiều giấy khen đạt nhiều thành tích
trong ng tác cũng như phong trào của huyện C1 huyện Đ, do đó b cáo Đ1
còn được hưởng tm tình tiết giảm nhtrách nhim hình sự được quy định tại
khoản 2 Điều 51 Bộ lut hình s. Các bị cáo đều không tình tiết tặng nặng
trách nhiệm hình sự.
Đồng thời xét thấy hoạt đng của Công ty TNHH xây dựng Nam L cũng
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trên địa n, toàn bộ stiền trốn thuế
đã được các bị cáo tnguyện bồi thường khắc phục toàn bộ hu quả do các b
cáo gây ra do đó không cần cách ly các b cáo mà cho các bị cáo được tự cải tạo
ngoài xã hi dưới sự giám sát của chính quyền đa phương và gia đình cũng đ
tác dụng n đe, giáo dục các bcáo thành người hữu ích là phợp với quy
định tại Điều 65 Bộ luật hình sự. Đồng thời nhn thy tình hình dch bệnh
9
Covid-19 trong giai đoạn hin nay kinh doanh khó khăn, nhằm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trên địa n của đa P nói chung ng ty TNHH xây dựng
Nam L nói riêng phục hồi phát triển kinh tế sau đại dịch nên không áp dụng
hình phạt bổ sung bằng tin đối vi các bị cáo là phù hợp.
[4] Trong v án này, n Nguyễn Th H, Trần Th Thanh N2 và mt s
người liên quan đến ng ty TNHH TM&DV Đ2, công ty TNHH XD&TM
Nguyễn n, công ty TNHH XD&TM V ng ty TNHH Vật liệu y dựng
Vđã bán hóa đơn cho c bị o để khai o thuế GTGT trong năm 2015 và năm
2017 nhm mc đích trốn thuế. Tuy nhiên, hành vi mua bán bất hợp pháp hóa đơn
của H, N2 và đồng phạm đã bị Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét x vào ngày
29/01/2021. Do đó Hội đồng xét x không xem xét.
[5] V trách nhim n s: Bà Hoàng Thị Thanh P Đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn n s yêu cầu các bị cáo phải liên đới chịu trách nhim
nộp toàn bộ số tiền công ty TNHH y dựng Nam L đã trốn thuế trong năm
2015, 2017 là 2.711.955.000 đồng (Hai tỷ bảy trăm ời một triệu chín trăm
năm mươi lăm nghìn đồng) cho Chi cc Thuế Đ2- Đ - C1 để nộp Ngân sách n
nước. Xét thấy u cầu ca đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn dân s
đúng quy định của pháp luật nên cần chấp nhn.
[6] V vt chng ca v án:
- 15 (Mười lăm) liên 2 hóa đơn GTGT (sao y bản chính) gồm 08 (tám) hóa
đơn ký hiệu 58AE/11P, c số: 17145, 17228, 17232, 17245, 17250, 17264,
17279, 17294 mà công ty TNHH xây dựng Nam L mua của công ty TNHH Vật
Liệu y Dựng Việt Trí; 01 (một) hóa đơn GTGT ký hiệu GP/16P số 91
công ty TNHH xây dựng Nam L mua của công ty TNHH TM & DV Đ2; 03 (ba)
hóa đơn GTGT hiu NV/17P các s24, 29, 34 mà ng ty TNHH xây dựng
Nam L mua ca công ty TNHH XD&TM Nguyn V1; 03 (ba) hóa đơn GTGT
hiệu VM/17P các số 54, 58, 63 mà công ty TNHH y dựng Nam L mua của
công ty TNHH XD&TM Vdo quan CSĐT công an Thành phố Bsao y trong
hồ vụ án Nguyễn Thị H, Trần Th Thanh N2 và đồng phạm vtội Mua bán trái
phép hóa đơn xảy ra tại Thành phố Bảo Lộc.
- 02 (hai) liên 2 hóa đơn GTGT (bản chính) ký hiệu 58AE/11P, số:
0017202, 0017237 mà công ty TNHH xây dựng Nam L mua của công ty TNHH
Vật Liệu Xây Dựng Vdo Nguyễnn N1 giao nộp.
Xét thy các vt chng trên i liu, chng c chng minh cho hành vi
phm ti ca c b cáo hin đang được u giữ trong h vụ án nên n c
vào khoản 1 Điu 106 BLTTHS cần tịch thu và tiếp tc lưu giữ theo hồ sơ vụ án
là phù hợp.
Ngoài ra Cơ quan CSĐT công an huyện Đ yêu cầu Nguyễn n N1 giao
nộp tn bộ hồ khai o thuế, bảng hóa đơn, chứng từ đầu vào, đầu ra
cùng các hóa đơn chứng tđầu vào ca công ty TNHH y dựng Nam L vào
năm 2015 2017; u cầu Chi cc thuế Khu vực Đ2- ĐạTẻh - C1 cung cấp hồ
10
khai báo thuế của công ty TNHH y dựng Nam L vào năm 2015 2017.
Sau khi kim tra, đối chiếu thấy không có gì bất minh trong các hóa đơn đầu vào
khác nên quan điều tra đã trả lại cho của công ty TNHH xây dựng Nam L
phù hợp. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] V án phí: Buc các b cáo phi chu án phí hình s sơ thẩm theo quy
định pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Minh Đ1, Nguyễn n N1 phm tội “Trốn
thuế”.
Áp dụng điểm d khoản 1 khoản 3 Điều 200; đim b, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điu 54; Điều 58 Điều 65 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Xử phạt bcáo Nguyễn Minh Đ1 18 (Mười tám) tháng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 36 (Ba mươi sáu) tháng, kể từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Nguyễn Minh Đ1 cho y ban nhân dân thị trấn Đ, huyện Đ,
tỉnh Lâm Đng giám sát giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo
trách nhim phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục b
cáo trong thời gian thử thách.
Áp dụng điểm d khoản 1 khoản 3 Điều 200; điểm b, s khoản 1 Điều 51;
Điều 54; Điu 58 Điu 65 ca Bộ lut hình sự năm 2015.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N1 15 (Mười lăm) tháng tù cho ng án treo,
thi gian thử thách 30 (Ba mươi) tháng, kể từ ngày tuyên án.
Giao bị cáo Nguyn n N1 cho y ban nhân dân thị trấn C1, huyện C1,
tỉnh Lâm Đng giám sát giáo dục trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo
trách nhim phối hợp với chính quyền địa P trong việc giám sát, giáo dục b
cáo trong thi gian thử thách.
Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi i cư trú thì thực
hin theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của luật thi hành án hình sự. Trong thời
gian ththách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy
định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án thquyết định
buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Về trách nhiệm dân sự:
Áp dụng Điều 48 Bộ lut hình sự; Điều 275, Điu 288, Điều 584, Điều 585,
Điều 586 Điều 589 ca Bộ luật dân sự; điểm a khoản 3 Điều 106 của Bộ lut
tố tụng hình sự.
Buộc b cáo Nguyễn Minh Đ1 b cáo Nguyễn n N1 phi có trách
nhim liên đới nộp toàn bộ stiền mà công ty TNHH xây dựng Nam L đã trốn
thuế trong hai m 2015, 2017 2.711.955.000 đồng (Hai t bảy trăm mười
mt triệu chín trăm năm ơi năm nghìn đng) cho Chi cc Thuế Đ2- Đ - C1
11
để np Ngân sách nhà nước. Xác nhn các b cáo đã nộp đ s tin
2.711.955.000 đồng (Hai t bảy trăm mười mt triu chín trăm năm mươi năm
nghìn đồng) theo các biên lai thu s 0000168 ngày 02/12/2021, s 0000182 ngày
16/3/2022, s 0000169 ngày 13/12/2022, s 0000170 ngày 16/12/2021 s
0000181 ngày 11/3/2022 ca Chi cc thi hành án dân s huyn Đ.
3. Về vật chứng ca vụ án:
Áp dụng khoản 1 Điều 106 BLTTHS, tịch thu và tiếp tục lưu giữ theo hồ sơ
vụ án:
- 15 (Mười lăm) liên 2 hóa đơn GTGT (sao y bản chính) gồm 08 (tám) hóa
đơn ký hiệu 58AE/11P, c số: 17145, 17228, 17232, 17245, 17250, 17264,
17279, 17294 mà công ty TNHH xây dựng Nam L mua của công ty TNHH Vật
Liệu y Dựng Việt Trí; 01 (một) hóa đơn GTGT ký hiệu GP/16P số 91
công ty TNHH xây dựng Nam L mua của công ty TNHH TM & DV Đ2; 03 (ba)
hóa đơn GTGT hiu NV/17P các s24, 29, 34 mà ng ty TNHH xây dựng
Nam L mua của ng ty TNHH XD&TM Nguyễn n; 03 (ba) hóa đơn GTGT
hiệu VM/17P các số 54, 58, 63 mà công ty TNHH y dựng Nam L mua của
công ty TNHH XD&TM Vdo quan CSĐT công an Thành phố Bsao y trong
hồ vụ án Nguyễn Thị H, Trần Th Thanh N2 và đồng phạm vtội Mua bán trái
phép hóa đơn xảy ra tại Thành phố Bảo Lộc.
- 02 (hai) liên 2 hóa đơn GTGT (bản chính) ký hiệu 58AE/11P, số:
0017202, 0017237 mà công ty TNHH y dựng Nam L mua của công ty TNHH
Vật Liệu Xây Dựng Vdo Nguyễnn N1 giao nộp.
4. Về án phí:
Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bluật tố tụng hình svà Nghị quyết số:
326/ 2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy
định về án p, lệ phí Tòa án.
Buộc bị o Nguyễn Minh Đ1 bcáo Nguyn n N1 mỗi b cáo phải
nộp 200.000 đồng tin án phí hình sự sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các bị cáo quyền kháng cáo
bản án, nguyên đơn n squyền kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại n
Tòa án nhânn tỉnh Lâm Đồng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND, CA huyn Đ;
- Các b cáo;
- Nguyên đơn dân sự;
- Chuyển lưu Thi hành án;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Đình Đạo
12
Tải về
Bản án số 12/2022/HS-ST Bản án số 12/2022/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất