Bản án số 03/2024/HS-ST ngày 15-01-2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về về tội trốn thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HS-ST ngày 15-01-2024 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về về tội trốn thuế
Tội danh: 161.Tội trốn thuế (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: 03/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hà Văn Q; Nguyễn Thị T phạm tội Trốn thuế.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
Bn án s: 03/2024/HS-ST
Ngày: 15 - 01- 2024
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Minh Thư
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyn Tt Th
Ông Bùi Văn Hồng
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Hi Thun - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh.
- Đại din vin kim sát nhân dân tnh Tĩnh tham gia phiên tòa: Ông
Nguyn Hữu Đồng - Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tỉnh Tĩnh xét
x thẩm công khai v án hình s th s: 100/2023/TLST-HS, ngày 01
tháng 12 năm 2023, theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét x s 98/2023/QĐXXST-HS
ngày 29 tháng 12 năm 2023 đối vi các b cáo:
1. Văn Q; gii tính: Nam; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1969 ti huyn
C, tỉnh Tĩnh; nơi trú: Thôn Sơn Trung, xã C, huyn C, tỉnh Hà Tĩnh; Đng
vn Đng cng sn Việt Namã bị đình ch sinh hot Đng t ngày 24/7/2023, theo
Quyết định s: 89 QĐ/UBKTHU ngày 24/7/2023 ca y Ban kim tra huyn y,
huyn Cm Xuyên, tnh Hà Tĩnh); ngh nghip: Kinh doanh; trình đ văn hóa: lớp
9/10; dân tc: Kinh; tôn giáo: Không; quc tch: Vit Nam; con ông Văn H
(đã chết) và bà Nguyn Th L; có v Lê Th T và 01 con sinh năm 1990; tin án,
tin s: Không; b cáo b áp dng biện pháp ngăn chn bt tm giam t ngày
13/7/2023, đến ngày 06/9/2023 đưc thay thế biện pháp ngăn chn Bảo nh.
mt
2. Nguyễn Thị T; giới tính: Nữ; sinh ngày 06 tháng 6 năm 1991 tại huyện
C, tỉnh Tĩnh; nơi trú: Thôn Đ, C, Thuyn C, tỉnh Hà Tĩnh; nghề nghiệp:
Kế toán; trình độ văn hóa: Lp 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; quốc tịch:
Việt Nam; con ông Nguyễn Đình C Nguyễn Thị Đ; chồng Ngọc Đ
02 con, lớn sinh năm 2017, nh sinh năm 2020; tiền án, tiền sự: Không; b
cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt tạm giam t ngày 13/7/2023, đến ngày
06/9/2023 được thay thế biện pháp ngăn chặn Bảo lĩnh. Có mặt
2
* Người có Q lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ch Phm Th T, sinh năm 1987; đa ch: T 3, phường T, thành ph H,
tỉnh Hà Tĩnh; ngh nghiệp: Lao động t do (có đơn xin xét xử vng mt).
- Ch Trn Th L, sinh năm 1993; đa ch: S nhà 462, đường N, phường P,
thành ph T, tnh Thanh Hóa; ngh nghip: Lao động t do (đơn xin xét x
vng mt).
- Anh H Văn C, sinh năm 1989; địa ch: S 19, ngõ 64 đường T, phường
T, thành ph H, tỉnh Hà Tĩnh; ngh nghiệp: Lao động t do (có mt).
- Anh T, sinh năm 1973; địa ch: Thôn T, xã K, huyn K, tỉnh Tĩnh;
ngh nghip: Lao động t do (có đơn xin xét xử vng mt).
- Ch Th H, sinh năm 1984; đa ch: Thôn T, T, huyn T, tnh
Tĩnh; nghề nghiệp: Lao động t do (có đơn xin xét x vng mt).
- Ch Nguyn Th T, sinh năm 1985; đa ch: Thôn S, C, huyn C, tnh
Hà Tĩnh; ngh nghiệp: Lao động t do (đơn xin xét xử vng mt).
- Anh Xuân H, sinh năm 1976; đa ch: Thôn Q, C, huyn C, tnh
Tĩnh; ngh nghiệp: Lao động t do (có đơn xin xét xử vng mt).
NI DUNG V N
Theo các tài liu có trong h sơ vụ án và din biến ti phiên toà, ni dung
v án được tóm tắt như sau:
Công ty TNHH V được Sở Kế hoạch đầu tỉnh Tĩnh cấp Giấy
chứng nhận đăng kinh doanh số 3001448216, ngày 07/4/2011, số doanh
nghiệp 3001448216, vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng, địa chỉ đăng ký kinh
doanh tại thôn Sơn Trung, xã C, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh, kinh doanh nhiều ngành
nghề trong đó kinh doanh vật liệu xây dựng, vận tải đường bộ thi công
công trình. Văn Q m Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật ca công ty
trc tiếp ch đạo điu hành mi hot động sn xut kinh doanh; Nguyn Th T làm
kế toán. Hình thc s dng a đơn GTGT n ra: Xuất hóa đơn điện t; Hình thc
khai thuế g tr gia ng: Theo phương pháp khấu tr thuế. Công ty TNHH V
thc hin vic khai, np thuế ti Cc thuế tnh Hà Tĩnh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH V mua các mặt
hàng đất, cát không nguồn gốc, không hóa đơn, chứng t quyết toán. Để
hợp thức hóa mặt hàng đất, cát đã mua, Văn Q chỉ đạo Nguyễn Thị T mua
các hóa đơn GTGT khống (không có hàng hóa dịch vụ kèm theo) và sử dụng bất
hợp pháp các hóa đơn này nhằm mục đích khai khấu tr thuế GTGT đầu vào
để trốn thuế. Sau đó, Nguyễn Thị T trc tiếp liên hệ mua 04 số hóa đơn GTGT đầu
vào ca Công ty TNHH xây dựng và vận tải T (viết tắt là công ty T), mã số thuế:
3001930483, địa chỉ tại xã K, huyện K, tỉnh Hà Tĩnh 04 số hóa đơn ca Công
ty dịch vụ tổng hợp M (viết tắt công ty M), số thuế: 3002154346, địa chỉ
tại phường Kỳ Long, thị Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, với tổng giá trị hàng hóa ghi
3
trong 08 số hóa đơn GTGT 2.350.136.363 đồng, tiền thuế GTGT
235.013.636 đồng, cth:
1. Hành vi mua a đơn GTGT của ng ty TNHH y dựng vận tải T
để trốn thuế: Năm 2019, sau khi rà soát hóa đơn hàng hóa đất,t đầu vào, đầu ra,
ng ty TNHH V còn thiếu a đơn mặt ng đất, cát nên n Q chđạo
Nguyễn ThT tìm kiếm đầu mối mua hóa đơn GTGT đầu vào để cân đối tn h
khai thuế. Thông qua Trần Thị L (sinh năm 1993, trú tại thôn 2, Sơn Long,
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh) giới thiệu, Nguyễn Thị T liên hệ với Phạm Th
T (sinh năm 1987, trú tại phường P, thành phố H, tỉnh Tĩnh) đặt vấn đề mua
các hóa đơn GTGT khống, Hoa đồng ý. Sau đó, Phạm Thị T liên hệ, trao đổi việc
mua bán hóa đơn GTGT với Hồ Văn C (sinh năm 1989, trú tại phường Thạch
Quý, thành phố H, tỉnh Tĩnh, kế toán ca Công ty T), C đồng ý n hóa đơn
GTGT khống cho công ty V với giá 12% giá trị hàng hóa chưa nh thuế ghi trên
hóa đơn. Sau đó, Phạm Thị T o lại cho Nguyễn Thị T giá mua bán hóa đơn như
đã tha thuận với Hồn C, T đồng ý và gửi các thông tin về mặt hàng, số lượng
và giá tr hàng hóa cần ghi trong hóa đơn GTGT qua tài khoản zalo cho Phạm Thị
T. Sau đó, Phạm Thị T chuyển các thông tin này cho Hồ Văn C để soạn thảo Hợp
đồng mua bán, Biên bản nghiệm thu, Biên bản đối chiếu công nợ điền thông
tin vào c số hóa đơn GTGT theo yêu cầu ca Nguyễn Thị T. Khi hoàn thiện các
th tục trên, Hồ Văn C đưa lại cho T (sinh năm 1973, trú tại thôn Trung Đức,
Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh, tỉnh Tĩnh, Giám đốc Công ty T) ký, đóng dấu rồi
C chuyển hóa đơn GTGT cùng hồ liên quan cho Phạm Thị T để Hoa chuyển
lại cho Nguyễn Thị T. Với phương thức trên, t tháng 6/2019 đến tháng 9/2019
công ty TNHH V đã mua 04 số hóa đơn GTGT (không có hàng hóa dịch vụ kèm
theo) ca ng ty T, gồm c số hóa đơn mẫu 01GTKT3/001, hiệu TH/18P
số 100 ngày 20/6/2019, số 103 ngày 10/7/2019, số 120 ngày 10/8/2019, số 137
ngày 10/9/2019 với tổng giá trị tiền hàng chưa thuế ghi trên 04 số hóa đơn GTGT
1.452.636.363 đồng, tin thuế GTGT 145.263.636 đồng, chi phí mua hóa
đơn GTGT 174.316.353 đồng. Để hợp thức việc mua bán hóa đơn GTGT,
Phạm Thị T chuyển số tiền 1.452.636.363 đồng o tài khoản ca Nguyễn Thị T
số 0201000695581 mở tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vit Nam. Sau đó,
Nguyễn Thị T rút toàn bộ số tiền trên nộp vào tài khoản số 0201006696969 ca
công ty V mở tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, T sử dụng y
nhiệm chi do Văn Q khống để chuyển tổng số tiền 1.626.952.176 đồng
(bao gồm cả 12% giá mua bán a đơn, tương đương số tiền 174.316.353 đồng)
sang tài khoản ca ng ty T số 0201000725372 mở tại Ngân hàng TMCP Ngoi
thương Việt Nam. Sau đó, Hồ Văn C sử dụng séc t tiền do Võ T khống đ
rút tiền mặt, sau khi tr chi phí bán hóa đơn tương ứng với 12% giá trị tiền hàng
chưa thuế ghi trong hóa đơn, C chuyển trả lại cho Phạm Thị T số tiền
1.452.636.363 đồng. Đối với số tiền bán hóa đơn GTGT được, Hồ n C sử
dụng 10% tương đương với số tiền 145.263.636 đng để nộp thuế chong ty T;
còn lại 2% tương đương với số tiền 29.052.717 đồng, Hồ Văn C chia cho Phạm
Thị T 3.000.000 đồng C hưởng lợi 26.052.717 đồng.
4
2. Hành vi mua hóa đơn GTGT của Công ty TNHH thương mại và dch v
tng hp M đ trn thuế: Tháng 9/2020, thông qua hội nhóm kế toán trên mạng
hội Zalo, Nguyễn Thị T liên hệ với Thị H (sinh năm 1984, trú tại Tân
Lâm Hương, huyện Thch Hà, tnh Hà Tĩnh, kế toán Công ty M) đặt vấn đề mua
hóa đơn GTGT khống để hợp thức hàng hóa đầu vào, đồng ý. Thị H
Nguyễn Thị T thống nhất, Công ty M sẽ bán 04 số hóa đơn GTGT mặt hàng đất,
cát (không ng hóa dịch vkèm theo) cho ng ty TNHH V với giá 2% giá
trị tiền hàng chưa tính thuế ghi trên hóa đơn, đồng thời Hà yêu cầu chuyển khoản
đặt cọc tiền mua bán hóa đơn. Ngày 24/9/2020, Nguyễn Thị T hai lần chuyển tiền
t tài khoản nhân ca T số 0201000695581 mtại Ngân hàng TMCP Ngoi
thương Vit Nam đến tài khoản nhân ca Thị H số 1013651323 mở tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, với tổng số tiền 72.000.000 đồng để
đặt cọc tiền mua bán hóa đơn GTGT. Sau đó, Nguyễn Thị T gọi điện thoại trao
đổi với Thị H thống nhất về mặt hàng, số lượng giá trị hàng a cần ghi
trong hóa đơn. Sau khi các thông tin do Nguyễn Thị T cung cấp, Thị H
soạn thảo Hợp đồng mua bán, Biên bản nghiệm thu, Bn bản đối chiếu công nợ
điền thông tin o các sốa đơn GTGT theo yêu cầu ca T. Sau đó, Võ Thị H
đưa các th tục trên cho Xuân , sinh năm 1976, trú tại Cẩm Trung,
huyện C, tỉnh Hà Tĩnh (Giám đốc công ty M) ký tên, đóng dấu và chuyển lại cho
Nguyễn Thị T. Với phương thức trên, công ty TNHH V đã mua 04 số hóa đơn
GTGT (không có hàng hóa dịch vụ kèm theo) ca công ty M, gồm các số hóa đơn
mẫu 01GTKT0/001, hiệu MH/20E số 54 ngày 10/9/2020, số 55 ngày
12/9/2020, số 56 ngày 14/9/2020, số 122 ngày 25/12/2020 với tổng giá trị tiền
hàng chưa thuế ghi trên 04 số hóa đơn 897.500.000 đồng, tin thuế GTGT
89.750.000 đồng, chi phí mua hóa đơn 17.950.000 đng. Do đến cuối tháng
9/2020, Nguyễn Thị T nghỉ sinh nên công ty V thuê Nguyễn Thị T, sinh năm
1985, trú tại thôn Sơn Trung, C, huyện C, tỉnh Tĩnh làm kế toán, tuy nhiên
mọi hoạt động phát sinh nghiệp vụ kế toán vẫn do Nguyễn Thị T điều hành chỉ
đạo. Để hợp thức việc mua bán hóa đơn GTGT, Nguyễn Thị T đã cung cấp tài
khoản nhân ca Nguyễn Thị T số 0201000606632 mở tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam cho Thị H để chuyển số tiền 987.150.000 đồng
vào tài khoản ca T. Sau đó, Nguyễn Thị T hướng dẫn Nguyễn Thị T rút tiền ra
nộp vào tài khoản công ty V số 0201006696969 mở tại Ngân hàng TMCP Ngoi
thương Việt Nam, đồng thời dùng y nhiệm chi do n Q khống để
chuyển số tiền 987.150.000 đồng sang tài khoản ca công ty M số 1023366456
mở tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vit Nam. Thị H sử dụng séc do
Xuân Hà ký khống để rút tiền mặt ra sử dụng. Sau đó, Nguyễn Thị T và Võ Thị H
tính toán chi phí mua n hóa đơn hết 17.950.000 đồng (tương đương 2% giá trị
hàng hóa chưa tính thuế ghi trên hóa đơn). Do Nguyễn Thị T đã đặt cọc trước
72.000.000 đồng n Thị H đã trả lại cho Nguyễn Thị T số tiền 54.050.000
đồng bằng tiền mặt.
Tại bản Kết luận giám định ngày 16/6/2023 ca Cục thuế tỉnh Tĩnh kết
luận: Việc Công ty V sử dụng không hợp pháp 08 số hóa đơn GTGT ca Công
ty T Công ty M để khai, khấu tr thuế GTGT đầu vào đưa vào chi phí
5
sản xuất kinh doanh trong năm 2019 năm 2020 với tổng giá trị hàng hóa ghi
trên các hóa đơn là 2.350.136.363 đồng (chi phí không được tr khi xác định thu
nhập tính thuế TNDN); tiền thuế GTGT đã khấu tr là: 235.013.636 đồng (thuế
GTGT đầu vào không được khấu tr khi xác định số thuế GTGT phải nộp)
nhằm làm giảm thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp hành vi trốn thuế. Số tiền
thuế GTGT đã trốn là 225.931.592 đồng; S tin thuế TNDN đã trốn
353.750.682 đồng. Tng s tin thuế Công ty TNHH V đã trốn là 579.682.274
đồng.
* Vật chứng quan điều tra đã thu giữ: Quá trình điều tra vụ án, bị cáo
Văn Q đã tự nguyện giao nộp số tiền 579.682.274 đồng o tài khon tạm giữ
ca Công an tỉnh Tĩnh mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Tĩnh. Số tiền này
được chuyển đến Cục thi hành án dân sự tỉnh Tĩnh để xử theo quy định
ca pháp luật.
Vi hành vi trên, ti bn Cáo trng s 105/CT-VKSHT-P1, ngày 28 tháng
11 năm 2023 Vin kim sát nhân dân tỉnh Tĩnh đã truy tố Văn Q
Nguyn Th T v tội “Trn thuế” theo đim b khon 2 Điu 200 B lut hình s.
Tại phiên tòa, đi din Vin kim sát nhân dân tỉnh Tĩnh sau khi phân
tích, đánh giá tính cht hành vi ca v án, các tình tiết tăng nặng, gim nh trách
nhim hình s cũng như nhân thân ca các b cáo đã đề ngh Hội đồng xét x:
V ti danh: Tuyên b các b cáo Văn Q, Nguyn Th T phm tội Trn
thuế”
V hình pht:
- V hình phạt chính: Đề ngh hội đồng xét x:
Áp dng đim b khon 2, khon 4 Điu 200; đim b, i, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 54; Điu 65; Điu 35 B lut hình s, x pht
b cáo Văn Q t 09 tháng đến 12 tháng cho ng án treo, thi gian th
thách t 18 tháng đến 24 tháng tính t ngày tuyên án. Pht b sung bng tin
50.000.000 đồng.
Áp dụng điểm b khon 2 Điu 200, điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51
Điều 17; Điều 58; Điều 54; Điu 65 B lut hình s, x pht b cáo Nguyn Th
T t 06 tháng đến 09 tháng tù cho hưởng án treo, thi gian th thách t 12 tháng
đến 18 tháng tính t ngày tuyên án.
Ngoài ra còn đề ngh tuyên v bin pháp pháp đối vi các b cáo và
nhng người có quyn li, nghĩa v liên quan; x vt chng, án phí Q
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Các b cáo, người có quyn li, nghĩa v liên quan không có ý kiến gì tranh
lun. Các b cáo xin Hội đồng xét x xem xét gim nh hình pht.
NHN ĐNH CA TOÀ N
6
Trên s ni dung v án, căn cứ vào c tài liu trong h vụ án đã
đưc tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] V hành vi, quyết định t tng ca quan điu tra Công an tnh Hà
Tĩnh, Điều tra viên, Vin kim sát nhân dân tnh Hà Tĩnh, Kim sát viên trong
quá trình điều tra, truy t đã thực hiện đúng về thm Q, trình t, th tc theo quy
định ca B lut t tng hình sự. Quá trình điu tra ti phiên tòa, các b cáo
những người tham gia t tng không ý kiến hay khiếu ni v hành vi,
quyết định ca quan tiến hành t tụng, người tiến hành t tụng. Do đó, các
hành vi, quyết định t tng ca quan tiến hành t tụng, người tiến hành t
tụng đã thực hiện đu hp pháp.
[2] Ti phiên tòa hôm nay các b cáo đều tha nhn hành vi, cách thc thc
hin ti phm ca mình đúng như bản cáo trạng đã nêu. Li khai nhn ti ca
các b cáo phù hp vi các li khai ca nhng người liên quan, phù hp vi các
tài liu, chng c khác có trong h vụ án. Hội đồng xét x đ cơ sở khng
định:
Trong khoảng thời gian ttháng 6/2019 đến tháng 12/2020, Văn Q là
Giám đốc (người đại diện theo pháp luật) ca công ty TNHH V đã chỉ đạo
Nguyễn Thị T kế toán công ty liên hệ, mua sử dụng 04 số hóa đơn GTGT
bất hợp pháp ca công ty TNHH xây dựng và vận tải T 04 s a đơn GTGT
bất hợp pháp công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp M với tổng giá trị
hành hóa ghi trên hóa đơn 2.350.136.363 nhằm mục đích giảm số tiền thuế
phải nộp cho Nhà nước. Thông qua việc hợp thức 08 số hóa đơn GTGT đầu vào
ca Văn Q Nguyễn Thị T, công ty TNHH V đã trốn thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp với tổng số tiền là 579.682.274 đồng.
[3] Các b cáo người đầy đ năng lực hành vi năng lc pháp lut,
nhn thức được vic trn thuế ca mình b nghiêm cm nhưng vn c ý thc
hin. Hành vi ca các b cáo nguy him cho xã hi, xâm phạm đến chế độ
quản lý ca Nhà nước đối với các loại hóa đơn, chứng t, xâm phạm đến chế độ
quản lý thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước; ảnh hưởng xấu đến tình hình phát
triển kinh tế, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Hành vi ca các b cáo đã phm vào tội Trn thuế” quy định ti đim b
khon 2 Điu 200 B lut hình s. vy, Cáo trng s 105/CT-VKSHT-P1,
ngày 28 tháng 11 năm 2023 Vin kim sát nhân dân tỉnh Tĩnh truy t các b
cáo Văn Q, Nguyn Th T v tội Trn thuế” theo đim b khon 2 Điu 200
B lut hình scó căn cứ, đúng người, đúng tội, không oan sai.
Trong vụ án này, Văn Q người giữ vai trò chính, trực tiếp chỉ đạo
thực hiện hành vi phạm tội; Nguyễn Thị T giữ vai trò đồng phạm thực hành tích
cực.
[4] Xét v các tình tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s đối vi các
b cáo:
7
- V tình tiết tăng nặng trách nhim hình s: Các b cáo không tình tiết
tăng nặng trách nhim hình s.
- V tình tiết gim nh trách nhim hình s:
Bị cáo Văn Q được hưởng các tình tiết giảm nhẹ: “T nguyện khắc
phục hậu quả”; “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”; Thành
khẩn khai báo, ăn năn hối cải” quy định tại các điểm b, i, s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật hình sự. Ngoài ra, bị cáo Văn Q được Ban chấp hành Đảng bộ C
UBND C, huyện C, tỉnh Tĩnh tặng nhiều Giấy khen trong công tác xây
dựng Đảng và trong sản xuất kinh doanh; Ban chấp hành hội nạn nhân chất độc
da cam Dioxin C tặng Giấy chứng nhận nạn nhân chất độc da cam Dioxin;
có bố ông Văn Hứa được tặng Huy chương kháng C hạng nhì, nội
Thị Đị được UBND tỉnh Tĩnh tặng Bằng khen trong cuộc kháng C chống
Pháp; ông nội Hà Văn Thàng là cán bộ lão thành cách mạng trước tháng 8/1945;
chú ruột Văn Mỹ Liệt sỹ, là các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 2 Điều
51 Bộ luật hình sự.
Bị cáo Nguyễn Thị T được hưởng các tình tiết giảm nhẹ: “Phạm tội lần đầu
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”; “Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”
quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Ngoài ra, bị cáo Nguyễn
Thị T được Ch tịch UBND huyện C, tỉnh Tĩnh tặng giấy khen trong thi đua
“Lao động gii, lao động sáng tạo” năm 2018; bố Nguyễn Đình Cháu được
tặng Huân chương C sgiải phóng Huân chương kháng C chống Mỹ, quy
định tại khoản 2, Điều 51 Bộ luật hình sự.
[5] Xét thy, các b cáo Văn Q, Nguyn Th T đều phm ti ln đầu và
thuộc trường hp ít nghiêm trng, không có tình tiết tăng nng trách nhim hình
s; nhiu tình tiết gim nh trách nhim hình s quy định ti khon 1, khon
2 Điều 51 B lut hình sự, nơi trú ràng. Do đó không cn thiết phi
cách ly các b cáo ra khi đời sng xã hi cho các b cáo hội đưc sa
cha li lm ca mình i s giám sát ca chính Q địa phương và gia đình n
đề ngh ca Vin kim sát là phù hp và cũng đ nghiêm.
[6] V hình pht b sung: Xét thy cn áp dng khoản 4 Điều 200; khon 2,
3 Điu 35 B lut hình s pht b sung bng tiền đối vi b cáo Văn Q như
đề ngh ca Vin kim sát là phù hp.
Đối vi b cáo Nguyn Th T, Hi đồng xét x xét thy b cáo hoàn cnh
khó khăn, không việc làm ổn định, đang nuôi hai con nh do đó, xét thy
không cn thiết áp dng hình pht b sung đối vi b cáo như đ ngh ca Vin
kiểm sát là có căn cứ.
[7] V vt chng và biện pháp tư pháp:
Tng s tin b cáo Hà Văn Quyền trn thuế là 579.682.274 đng. Quá trình
điều tra, bị cáo Hà Văn Q đã tự nguyện giao nộp số tiền trn thuế là 579.664.274
đồng o i khoản tạm giữ ca ng an tỉnh Tĩnh mở tại Kho bạc nhà ớc
tỉnh Tĩnh đã đưc chuyn vào tài khon tm gi ca Cc Thi hành án dân s
8
tnh Hà Tĩnh m ti Kho bc nhà c tnh Hà Tĩnh theo y nhim chi s 299 lp
ngày 06/12/2023; b cáo Nguyn Th T np s tin 218.000 đồng ti Cc Thi hành
án dân s tnh Hà Tĩnh, theo biên lai thu tin s 0000911, ngày 22/11/2023, số
tiền bị cáo T đã nộp sau khi tr đi số tiền trốn thuế n thiêu 18.000 đồng còn
tha 200.000 đồng trlại cho bị cáo T.
Đối với số tiền 26.052.717 đồng ca Hồ Văn C; 3.000.000 đồng ca Phạm
Thị Hoa 17.950.000 đồng ca Võ Thị H, Hội đồng xét xử xét thấy, hành vi ca
các đối tượng trên chưa đ để cấu thành tội phạm, tuy nhiên số tiền này các đối
tượng trên thu lợi bất chính t hành vi mua bán trái phép hóa đơncó.
Do đó, cn áp dng đim a khon 1 Điều 46, điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ
luật Hình sự đim b khon 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự tịch thu, truy
thu np ngân sách nnước số tiền các b cáo trn thuế và s tin những người
có quyn li nghĩa v liên quan thu li bt chính nói trên.
[9] Nhng vấn đề khác liên quan trong v án:
Đối với Trần Thị L người thực hiện việc khai thuế làm báo o tài
chính cho công ty V, đồng thời theo khai nhận ca Nguyễn Thị T thì Trần Thị L
người cung cấp số điện thoại ca Phạm Thị T cho Nguyễn Thị T để liên lạc trao
đổi việc mua bán hóa đơn GTGT đầu vào ca công ty T. Tuy nhiên, Trần ThL
không tham gia vào hoạt động kinh doanh ca ng ty, không biết mục đích
Nguyễn Thị T liên hệ với Phạm Thị T để mua bán hóa đơn đầu vào cho ng ty
nhằm hợp thức số lượng hàng hóa không nguồn gốc để trốn thuế n quan
điều tra không đề cập hình thức xử lý trách nhiệm hình sự đối với Trần Thị L là
có căn cứ.
Đối với Nguyễn Thị T người thực hiện việc nhận tiền t Thị H
thực hiện việc chuyển tiền t tài khoản ca công ty V đến tài khoản ca công ty
M để hợp thức số tiền mua bán hóa đơn GTGT. Tuy nhiên, Nguyễn Thị T thực
hiện các nhiệm vtrên theo chỉ đạo ca Nguyễn Thị T, T không bàn bạc, trao
đổi, thống nhất với các đối tượng không biết việc công ty V mua 04 số hóa
đơn GTGT đầu vào ca công ty M nên Cơ quan điều tra không đề cập hình thức
xử lý trách nhiệm hình sự đối với Nguyễn Thị T là có căn cứ.
Đối với Phạm Thị T người môi giới để công ty V mua 04 số hóa đơn
GTGT ca ng ty T. Quá trình điều tra xác định số tiền các đối tượng thu lợi
bất chính t hành vi mua bán 04 số hóa đơn trên 29.052.727 đồng (dưới
30.000.000 đồng) số lượng hóa đơn mua bán dưới 10 số nên hành vi ca
Phạm Thị T không cấu thành tội “Mua bán trái phép hóa đơn”.
Đối với Võ T là giám đốc và Hồ Văn C là kế toán công ty T: Quá trình điều
tra xác định Hồ Văn C là người trực tiếp tha thuận, thống nhất việc mua bán 04
số hóa đơn GTGT cho công ty V thông qua Phạm Thị T, còn Võ T người
các hồ sơ, tài liệu để Hồ Văn C hợp thức việc bán 04 số hóa đơn nêu trên. Tuy
nhiên, số tiền Hồ Văn C hưởng lợi tviệc bán 04 số hóa đơn GTGT dưới
30.000.000 đồng số lượng bán hóa đơn dưới 10 số nên quan điều tra
9
không đề cập hình thức xtrách nhiệm hình sđối với Hồ Văn C T
có căn cứ.
Đối với Thị H người trực tiếp tha thuận, thống nhất với Nguyễn Thị
T về việc mua bán 04 số hóa đơn GTGT giữa công ty M và công ty V. Quá trình
điều tra xác định, số tiền Thị H thu lợi bất chính t hành vi mua bán 04 số
hóa đơn trên là 17.950.000 đồng (dưới 30.000.000 đồng) số lượng hóa đơn
mua bán dưới 10 số nên hành vi ca Thị H không cấu thành tội “Mua bán
trái phép hóa đơn”.
Đối với Xuân giám đốc ca công ty M, tuy nhiên trên thực tế
Xuân người được Thị H nhờ đứng tên làm giám đốc, còn Xuân
không tham gia vào hoạt động kinh doanh ca công ty M không được hưởng
lợi t việc bán 04 số hóa đơn GTGT cho ng ty V nên quan điều tra không
đề cập hình thức xử lý trách nhiệm hình s đối với Lê Xuân Hà là có căn cứ.
[8] V án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 B lut t tng hình s; khon 1
Điều 21, đim a khoản 1 Điều 23 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca UBTV Quc Hi buc các b cáo Văn Q, Nguyn Th T mi
b cáo phi np án phí hình s sơ thẩm theo quy định.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐNH:
1. V ti danh: Tuyên b các b cáo Văn Q; Nguyn Th T phm ti
Trn thuế”.
2. V hình pht chính:
Căn cứ đim b khon 2 Điu 200, điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điu 17; Điều 58; Điều 54; Điu 65 B lut hình s x pht b cáo Hà Văn Q 10
(mười) tháng nhưng cho ng án treo, thi gian th thách 20 tháng tính t
ngày tuyên án.
Căn cứ đim b khon 2 Điu 200, điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điu
17; Điều 58; Điều 54; Điu 65 B lut hình s, x pht b cáo Nguyn Th T 07
(by) tháng cho hưởng án treo, thi gian th thách 14 tháng tính t ngày
tuyên án.
Giao các b cáo Văn Q Nguyn Th T cho y ban nhân dân C,
huyn C, tỉnh Tĩnh gia đình giám sát, giáo dục các b cáo trong thi gian
th thách.
Trong thi gian th thách, người được hưởng án treo c ý vi phạm nghĩa vụ
02 ln tr lên thì Tòa án th quyết định buộc người được hưởng án treo phi
chp hành hình pht ca bản án đã cho hưởng án treo. Trong trường hp
người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy đnh ti
Điều 87, Điều 92 Lut Thi hành án hình s.
10
3. V hình pht b sung: Căn cứ khoản 4 Điều 200; khon 2, 3 Điu 35 B
lut hình s, pht b sung bng tiền đối vi b cáo Văn Q 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng).
4. V x vt chng biện pháp pháp: Căn cứ đim a khon 1 Điều
46, điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự và đim b khoản 2 Điều 106 Bộ
luật Tố tụng hình sự:
- Tịch thu np ngân sách nhà nước số tiền 579.682.274 đng mà b cáo Hà
Văn Quyền trn thuế (s tin này bị cáo Q đã nộp 579.664.274 đồng vào i
khoản tạm giữ ca Công an tỉnh Hà nh mtại Kho bạc nhà nước tỉnh Tĩnh
đã được chuyn vào tài khon tm gi ca Cc Thi hành án dân s tnh Hà Tĩnh
m ti Kho bc nhà nước tnh Hà Tĩnh theo y nhim chi s 299 lp ngày
06/12/2023; b cáo Nguyn Th T đã nộp 18.000 đồng trong số 218.000 đồng tại
biên lai thu tin s 0000911 ngày 22/11/2023 ca Cục thi hành án dân sự tỉnh
Tĩnh); trả lại cho bị cáo T s tin còn tha 200.000 đồng b cáo đã np ti Cc
Thi hành án dân s tnh Hà Tĩnh theo Biên lai s0000911, ngày 22/11/2023.
- Truy thu np ngân sách nhà nước s tin nhng người có quyn li, nghĩa
v liên quan thu li bt chính gm: H Văn C 26.052.717 đồng; Phm Th T
3.000.000 đồng; Võ Th Thu Hà 17.950.000 đồng.
5. V án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 B lut t tng hình s; khon 1
Điều 21, đim a khoản 1 Điều 23 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban thường v Quc Hi quy đnh v mc thu, min gim,
thu, np, qun s dng án phí l phí tòa án Danh mc án phí, l p
tòa án kèm theo Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14: Buc các b cáo Văn Q,
Nguyn Th T mi b cáo phi np 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí
hình s sơ thẩm.
6. V quyn kháng cáo: Các b cáo, người Q lợi nghĩa v liên quan
mt Q kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Nhng
ni Q lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt Q kháng cáo bn án trong thi
hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Cp cao ti Hà Ni;
- VKSND Cp cao ti Hà Ni;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Công an tỉnh Hà Tĩnh;
- S Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh;
- PV 06 Công an tỉnh Hà Tĩnh;
- PC 03 Công an tỉnh Hà Tĩnh;
- Các b cáo;
- Người liên quan;
- Lưu HSVA, lưu VT.
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Bùi Minh Thư
11
Tải về
03_2024_HS_ST_HA_TINH.pdf 03_2024_HS_ST_HA_TINH.pdf

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

03_2024_HS_ST_HA_TINH.doc 03_2024_HS_ST_HA_TINH.doc

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất