Bản án số 22/2020/HS-ST ngày 30/07/2020 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tội trốn thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2020/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2020/HS-ST ngày 30/07/2020 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tội trốn thuế
Tội danh: 161.Tội trốn thuế (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đơn Dương (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 22/2020/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2020
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN Đ Độc lập – Tự do – Hạnh pc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 22/2020/HS-ST
Ngày: 30-7-2020
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xửthẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Tiến Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hồng Cường- Nguyễn Thị Trung
Lan.
- T phiên tòa: Ông Nghiêm n Hải, TTòa án nhân n huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại din Vin kiểm t nhân n huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên
tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Hồng Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 m 2020 tại trụ sTòa án nhân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng,
xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thẩm thụ lý s15/2020/TLST-HS, ngày
15 tháng 5 năm 2020; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xs21/2020/QĐXXST-
HS ngày 15 tháng 7 năm 2020 đối với:
1/ Bị cáo Huỳnh Thị N, sinh ngày: 29/6/1963. Tại: Bình Định.
Nơi cư trú: Tổ dân phố 3C, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Nghề nghiệp: Kinh doanh; Trình độ học vấn: 5/10; n tộc: Kinh; n giáo:
Không; Quốc tịch: Việt Nam.
Con ông: Huỳnh C, con bà: Lê Thị L (cả hai đã chết).
Chồng: Huỳnh Ngọc K, sinh năm 1960 (đã ly hôn).
Con: 04 người con, lớn nhất sinh m 1988, nhỏ nhất sinh năm 1995. Hiện t
tại TDP 3C, TT.Đ, huyện Đ, tỉnh m Đồng.
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Ngày 12/12/1998, bTAND huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng xử phạt 12 tháng
nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 24 tháng vtội Buôn n ng
cấmtheo quy định tại khoản 1 Điều 166 BLHS năm 1985. Bị cáo đã chấp hành
xong bản án. Hiện bị cáo đang bị áp dụng biện pháp cm đi khỏi nơi cư trú tại TDP
3C, TT.Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. mặt”.
2
2/ Bị cáo Huỳnh Thị N1, sinh ngày 02 tháng 08 năm 1993. Ti Lâm Đồng
Nơi cư trú: Tổ dân phố 3C, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh m Đồng.
Nghề nghip: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 12/12; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo:
Không; Quốc tịch: Việt Nam.
Con ông: Huỳnh Ngọc K, sinh năm 1960 Huỳnh ThN, sinh năm: 1963.
Chồng, con: Chưa có.
Tiền án, tin sự: Không.
Hiện bị cáo đang bị áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi trú tại TDP 3C, TT.Đ,
huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt”.
* Nguyên đơn n sự: Chi cục thuế khu vực Đạ Huoai Đ Cát Tiên.
Địa chỉ: Tổ dân phố 5B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn T; Chức vụ: Chi cục Trưởng.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn D; Chức vụ: Phó Chi cục Trưởng.
“ Có mặt”.
* Ngƣời làm chng:
1/ Ông Nguyễn Quốc T1, sinh năm: 1958.
Địa chỉ: Thôn 4, xã Đ1, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt không có lý do”.
2/ Bà Hoàng Thị Bích L1, sinh năm: 1974.
Địa chỉ: Tổ dân phố 3C, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. mặt”.
3/ Ông Khổng Văn H, sinh m: 1970.
Địa chỉ: Tổ dân phố 5C, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. mặt”.
4/ Ông Phan n T2, sinh năm: 1969.
Địa chỉ: Thôn 2, xã Q, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. mặt”.
5/ Ông Trịnh Xuân L2, sinh năm: 1964.
Địa chỉ: Thôn 1, xã M, huyện Đ2, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo c tài liệu có trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Công ty TNHH A (trước đây là công ty Kỷ N) hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp số 5800975290 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lâm Đồng cấp
lần đầu ngày 29/01/2011, thay đổi lần thứ ba ngày 11/11/2015; có trụ sở tại đường P,
TDP 3, th trấn Đ, huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng với ngành nghkinh doanh chủ yếu là
vận tải hàng hóa bằng đường bộ, kinh doanh mua bán nông sản do Huỳnh Thị N làm
Giám đốc, đồng thời người đại diện theo pháp luật của công ty. Sau khi thành lập,
Huỳnh Thị N bổ nhim con gái Huỳnh Thị N1 làm kế toán của công ty. Quá trình
3
hoạt động, Công ty A áp dụng hóa đơn tự in để khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng
(thuế VAT) theo phương pháp khấu trừ với hàng hóa, dịch vụ cung ứng trong nội
địa. Hình thức hạch toán Nhật chung niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến
31/12, kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Đ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ tháng 4/2013 công ty A giao kết hợp
đồng với nội dung xuất bán Dăm tràm (mua cây tràm tươi về băm nhỏ thành dăm
tràm khô) cho Công ty Cphần SX-TM-DV M1, mã số DN: 3500889897, có trụ sở
tại Đường số 11, KCN Phú M2, TT.Phú M2, huyện T, tỉnh B (gọi tắt là Công ty M1)
đến tháng 6/2015 tiếp tục giao kết hợp đồng xuất n m tràm với Công ty
TNHH C1 (gọi tắt là Công ty C1), mã số DN: 3600796519, có trụ sở tại cảng B1,
P1, huyn T3, tỉnh Đồng Nai.
Từ khi đăng đi vào hoạt động kinh doanh đến năm 2014-2015, Công ty
TNHH A thường xuyên kinh doanh thua lỗ thấy stiền thuế phải nộp cho Nhà
ớc nhiều nên muốn tìm cách gim stiền thuế phải nộp. Sau đó, N nói với N1
“Con làm cách để sao có lợi cho công ty thì con cứ làm”. N1 nghe bà N nói và trong
quá trình thực hiện công việc quyết toán thuế cho công ty, N1 biết quan thuế ít
kim tra nên N1 đã thực hin hành vi khai giá trị hàng hóa trên Liên 01 hóa đơn
VAT (liên lưu) thấp hơn giá trị thực hàng hóa trên Liên 02 hóa đơn VAT (liên giao
khách hàng) bằng cách sử dụng phần mm kế toán MISA SME.NET.2012 để tạo
hóa đơn VAT (cả liên 1 và liên 2) phản ánh giá trị thật hàng hóa rồi in hóa đơn Liên
2 xuất cho khách hàng. Sau đó, N1 chỉnh sửa hóa đơn Liên 1 bằng cách in Liên 1
hóa đơn rồi đưa vào máy Scan để tạo thành 01 mẫu Liên 1 hóa đơn VAT dưới dạng
file “.pdf”. Sau đó, N1 sdụng công cGoogle trên máy tính m01 trang Internet
có công cụ đổi file “.pdf” thành file “.doc” để đổi mẫu file mu Liên 1 hóa đơn (lúc
này đã chuyển đổi sang file đuôi “.pdf ) sang file đuôi “.doc” để chỉnh sửa
các dữ liệu (số lượng hàng hóa, giá,…) trên phần mềm Microsoft Word để làm giảm
số tiền trên hóa đơn VAT in hóa đơn Liên 1 để khai thuế nhm giảm số tiền
thuế VAT phải nộp cho Nhà nước trong mỗi kỳ khai thuế.
Đồng thời, quá trình thực hiện việc khai thuế, N và N1 thấy Chi cục thuế
huyện Đ (nay là chi cục thuế khu vực Đ2 Đ C) không kiểm tra thực tế tại sở
kinh doanh và việc khai thuế qua mạng, nên khi kê khai thuế VAT, N1 và N khai báo
hủy một số hóa đơn nhưng thực tế vẫn xuất hóa đơn cho khách hàng; cùng 01 số hóa
đơn nhưng xuất cho 02 đơn vị khác nhau để làm giảm số tiền thuế VAT phải nộp cho
Nhà nước nhm trục lợi. Cụ thể:
Năm 2014: Trong quá trình khai, quyết toán thuế của Công ty, N N1 đã
báo cáo với Chi cục thuế huyện Đ hủy 31 hóa đơn nhưng thực tế vẫn xuất hàng hóa
4
làm chênh lệch giảm số tin 851.310.414 đồng, sửa 01 hóa đơn làm chênh lệch giảm
số thuế phải nộp 19.923.850 đồng. Tổng stiền trốn thuế năm 2014 871.234.264
đồng.
Năm 2015: N1 tiếp tục thực hin việc sửa, thay đổi sliu xuất hàng hóa trên
40 hóa đơn làm chênh lệch giảm stiền thuế phải nộp 442.488.143 đồng; không
khai báo 01 hóa đơn làm chênh lệch giảm stiền thuế phải nộp 7.008.390 đồng;
báo hy 04 hóa đơn nhưng thực tế vẫn xuất Liên 2 hóa đơn cho khách hàng làm
chênh lệch giảm stiền thuế phải nộp là 338.373.310 đồng. Ngoài ra, N N1 còn
nhầm lẫn kê khai giá trị hàng hóa trên 01 hóa đơn Liên 1 có giá trị hàng hóa cao hơn
giá trị hàng hóa thực tế của Liên 2 hóa đơn m chênh lệch ng số thuế phải nộp
1.045.940 đồng và có 05 hóa đơn kê khai Liên 1 nhưng không xuất Liên 2 cho khách
hàng làm chênh lệch tăng số tiền thuế phi nộp là 30.622.530 đồng. Tổng số tin trốn
thuế, không nộp vào ngân sách Nhà nước năm 2015 là: 451.665.372 đồng.
Trong qtrình quản thu thuế đối với Công ty A, Chi cục thuế huyện Đ xác
định có 51 hoá đơn “VAT” do Công ty TNHH A xuất bán hàng cho Công ty M1
sự sai lch nội dung giữa Liên 01 và Liên 02 với tổng số tiền thuế VAT chênh lệch
587.556.100 đồng đã vi phạm khoản 1 Điu 23 Thông số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính đối với việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Trên sở
kết quả kiểm tra, Chi cục thuế huyện Đ đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính s962/QĐ-CCT ngày 10/10/2017 truy thu số tiền trốn thuế giá trị gia
tăng (VAT) là: 587.556.100 đồng, phạt 01 lần stiền trốn thuế 587.556.100 đồng
đối với Công ty A.
Đến ngày 11/12/2017, đoàn kiểm tra liên ngành của Cục thuế tỉnh Lâm Đồng
tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế ti Công ty A, xác định trong 02
năm (2014-2015) công ty A đã hành vi trốn thuế giá trị gia tăng với số tiền
8.549.500 đồng; trốn thuế thu nhập doanh nghiệp 1.227.645.714 đồng nên đã chuyển
hồ sơ cho Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyn Đ, tỉnh Lâm Đồng tiến hành xác
minh, điều tra theo thẩm quyền.
Tại Kết luận giám định pháp ngày 13/08/2018, 13/12/2018 và ngày
27/07/2019 của ông Ngô Trọng N2 Giám định viên pháp thuộc lĩnh vực Tài
chính–kế toán được cử theo Quyết định s1503/STC-VP ngày 06/07/2018 của Sở
tài chính trực thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng, xác định: trong 02 năm 2014 2015,
Công ty TNHH A đã ghi giá trị hàng hóa trên Liên 1 hóa đơn GTGT (liên lưu để
khai thuế) thấp hơn giá trị hàng hóa trên Liên 2 hóa đơn GTGT (liên giao cho khách
hàng), báo hủy hóa đơn nhưng thực tế vẫn xuất hóa đơn và hàng hóa, xuất hóa đơn
nhưng thực tế không xuất hàng hóa, ng một shóa đơn nhưng thực tế xuất hàng
5
hóa cho 02 đơn vị khác nhau để trốn thuế VAT hành vi trốn thuế quy định tại
khoản 3 Điều 108 Lut Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Cụ thể:
năm 2014 trốn thuế VAT với số tiền 871.234.264 (Tám trăm bảy mươi mốt triệu,
hai trăm ba mươi nghìn, hai trăm sáu mươi bốn đồng); năm 2015 trốn thuế VAT
với số tiền là 451.665.372 đồng (Bốn trăm năm mươi mốt triệu, sáu trăm sáu mươi
lăm nghìn, ba trăm bảy mươi hai đồng). Tổng 02 m đã trốn số thuế VAT với số
tiền 1.322.899.636 đồng (Một tỷ, ba trăm hai mươi hai triệu, tám trăm chín mươi
chín nghìn, sáu trăm ba mươi sáu đồng); Còn thuế thu nhập doanh nghiệp không
sở xác định.
Tại bản Cáo trạng s17/CT-VKSĐT ngày 15 tháng 5 năm 2020, Vin kiểm
sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng đã truy tố các bị cáo Huỳnh Thị N Huỳnh
Thị N1 về tội “ Trốn thuế” theo quy định tại khoản 3 Điu 200 của Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa đại din Vin kim sát nhân n huyn Đ, đề ngh Hội đồng xét
x: Áp dng khon 3 Điu 200; điểm b, s khon 1 Điu 51; đim g khon 1 Điều
52; Điu 35 ca B lut hình s. X pht bo Hunh Th N và b cáo Hunh Th
N1 mi b cáo t 1.500.000.000 đng đến 1.800.000.000 đồng.
V hình pht b sung: Xét các b cáo lo ng ăn việc làm cho nhiu lao động
tại địa phương nếu áp dng hình pht b sung (là pht tin) nh ng đến hot
động kinh tế ca ng ty TNHH A.
Về trách nhiệm dân sự: Buộc c bị cáo phải nộp stiền 1.322.899.636 đồng
(Một tỷ, ba trăm hai mươi hai triệu, tám trăm chín mươi chín nghìn, sáu trăm ba
mươi sáu đồng) để nộp ngân sách nhà nước. Đến ngày 12/05/2020 các bcáo đã
nộp đã nộp vào Ngân sách Nnước số tiền 1.265.547.229 đng (Một tỷ hai trăm
sáu mươi lăm triệu, năm trăm bốn ơi bảy nghìn, hai trăm hai ơi chín đồng)
gồm các khoản truy thu thuế s tiền 587.556.100 đồng, tiền phạt vi phạm hành
chính số tiền 578.756.100 đồng và tiền chậm nộp 99.235.029 đồng. S tiền trốn
thuế n lại 57.352.407 đồng (Năm mươi bảy triệu, ba trăm năm mươi hai nghìn,
bốn trăm lẻ bảy đồng) cần buộc các bị cáo phải nộp vào ngân sách nhà nước, các bị
cáo phải nộp đầy đvào Ngân sách Nnước để khắc phục hậu quả số tiền này
hin đang tạm giữ tại tài khoản tạm giữ của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
Về biện pháp pháp: Đề nghị Hi đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 47
BLHS năm 2015. Tịch thu stiền 57.352.407 đồng (Năm ơi bảy triệu, ba trăm
năm ơi hai nghìn, bốn trăm lẻ bảy đồng) mà các b cáo đã nộp để sung qu N
nước.
V vt chng: Đề ngh áp dng khon 1 Điều 106 ca BLTTHS, tịch thu u
gi theo h v án: Liên 02 (giao cho người mua) các hoá đơn giá tr gia tăng ca
6
Công ty TNHH A (tớc đó là công ty Kỷ N) xut n hàng, các chng t kế toán,
hợp đng kinh tế và bn sao các hóa đơn chng t xut khu ca ng ty M1
Công ty C1 trong các năm t 2014 đến năm 2016 do ông Nguyễn n T giám
đốc công ty CP-SX-TM-DV M1 và ông Nguyễn Đình C2 là kế toán công ty TNHH
C1 giao np. Toàn b s sách kế toán ca Công ty TNHH A trong m 2014
năm 2015. Các chng t rút tin trong i khon ca Công ty TNHH A ti Ngân
hàng TMCP ng thương Việt Nam chi nhánh B các báo cáo thuế ca ng ty
TNHH A trong các năm 2014, 2015 h xác minh hóa đơn, xử vi phm ca
Chi cc thuế huyn Đ đối vi Công ty A.
Quá trình điều tra tại phiên tòa các bị cáo thống nhất với quyết định truy tố
của Viện kiểm sát nhân n huyn Đ. Kim t viên giữ nguyên quyết định truy tố
của Vin kiểm t. Bị cáo Huỳnh Thị N Huỳnh Thị N1 nói lời sau cùng nhận
thy hành vi của các bị cáo thực hiện sai trái, xin Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình
phạt cho các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, n cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng: Hành vi, quyết định của quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án được thực hin đúng
theo quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, quyết định tố tụng
trong vụ án này hợp pháp. Bị cáo không ý kiến thừa nhận hành vi phạm ti
của mình.
Về căn ckết tội đối với các bị cáo: Xét lời khai của các b cáo phù hợp với
li khai của những người tham gia tố tụng khác và tài liu có trong hồ sơ. Xác định
được: Trong hai m 2014, 2015, lợi dụng hở trong công tác quản thu thuế
của Chi cục thuế huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng, Huỳnh Thị N Huỳnh Thị N1 đã
thủ đoạn khai giá trị ng hóa trên Liên 01 hóa đơn giá trị gia ng thấp hơn giá trị
hàng hóa trên Liên 02 hóa đơn giá trị gia ng; khai báo hủy hóa đơn nng thực tế
vẫn xuất hóa đơn giá trị gia ng cho khách hàng; xuất hóa đơn giá trị gia ng
nhưng thực tế không xuất hàng hóa; cùng mt số hóa đơn giá trị gia tăng nhưng
xuất cho 02 đơn vị khác nhau nhằm mục đích trốn nộp thuế giá trị gia tăng cho Nhà
nước với tổng số tiền: 1.322.899.636 đồng (Một tỷ, ba trăm hai mươi hai triệu, tám
trăm chín mươi chín nghìn, sáu trăm ba mươi sáu đồng); Trong đó, m 2014 m
7
sai lệch 32 hóa đơn để không nộp thuế giá trị gia ng vi stiền là 871.234.264
(Tám trăm bảy mươi mốt triệu, hai trăm ba ơi nghìn, hai trăm sáu mươi bốn
đồng); m 2015 làm sai lệch 51 hóa đơn để không nộp thuế giá trị gia ng cho
Nhà nước vi số tiền là 451.665.372 đồng (Bốn trăm năm mươi mốt triệu, sáu trăm
sáu mươi lăm nghìn, ba trăm bảy ơi hai đồng). Hành vi của Huỳnh Thị N và
Huỳnh Thị N1 đã vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 108 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Đây vụ án trốn thuế có đồng phạm nhưng mức đgiản đơn không sự
phân ng trách nhiệm do giữa hai bcáo quan hệ mẹ con nên bcáo N chỉ
nói “Con làm cách để sao lợi cho công ty thì con cứ làm, bị cáo Huỳnh Thị N1
đã trực tiếp thực hiện hành vi khai giá trị hàng hóa tn Liên 01 hóa đơn VAT (liên
lưu) thấp hơn giá trthực hàng hóa trên Liên 02 hóa đơn VAT (liên giao khách
hàng). Về nhân thân bị cáo Huỳnh Thị N ngày 12/12/1998, b TAND huyện Đ, tỉnh
Lâm Đồng xử phạt 12 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách 24
tháng về tội Buôn n hàng cấm” theo quy định tại khoản 1 Điều 166 BLHS năm
1985 bcáo đã chấp hành xong bản án. Do vậy nh vi của bcáo N với vai trò là
Giám đốc phải chịu trách nhiệm cao hơn bo N1. Hành vi của bcáo Huỳnh Thị
N và Huỳnh Thị N1 đã m phạm nghiêm trọng chính sách quản Nnước v
kinh tế gây thất thoát tiền thuế giá trgia tăng của Nnước. Các bị cáo có đầy
đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật. Như vậy, Hội đồng xét xử đầy đn
cứ kết tội các bị cáo Huỳnh Thị N Huỳnh Thị N1 phạm tội “Trốn thuế” quy định
tại khoản 3 Điều 161 Bộ lut hình sự năm 1999: Phạm tội trốn thuế vi số tiền từ
năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, t
bị phạt tù từ hai m đến bảy m”. Tuy nhiên, tội trốn thuế theo quy định khoản 3
Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015 mức hình phạt nhẹ hơn: “Phạm tội trốn thuế
với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù t02 năm đến 07 năm”. Căn cứ khoản 3 Điều 7,
Điều 35 Bộ luật Hình sự m 2015 đim b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc Hội về thi hành Bộ luật hình sự năm
2015 đã được sửa đổi, bổ sung mt số điều theo Luật s12/2017/QH14 về áp dụng
quy định lợi cho người phạm tội. t tình tiết ng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự; tính chất; mức độ; hậu quả từ hành vi phạm tội của b cáo, Hội đồng xét xử
nhận thấy: cn xử phạt bị cáo mức án nghiêm minh để đảm bảo việc n đe và giáo
dục đối với bị cáo các doanh nghiệp khác trên địa n về tuân thủ, thực hiện các
nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh của mình Nnước quy định. Tuy nhiên
để xảy ra hành vi của các phạm tội của các bị cáo một phần lỗi của cơ quan Chi
8
cục Thuế Đ trong các năm 2014 và 2015 thiếu thanh kiểm tra nên đã xảy ra hành vi
trốn thuế của các bcáo. Các bị cáo nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình s
hoạt động của Công ty TNHH A do bcáo Huỳnh Thị N Huỳnh Thị N1 làm
chủ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trên đa bàn nên không cần cách ly b
cáo ra khỏi đời sống hội. n c tính chất, mức độ, hậu quả từ nh vi phạm tội
của bcáo, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 200 Bộ luật hình sự năm 2015
xử phạt bằng hình thức phạt tiền đối với các bị cáo Huỳnh Thị N và Huỳnh Thị N1.
Về nh tiết ng nng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo phải chịu tình tiết
tăng nặng trách nhim hình sự phạm tội nhiều ln quy định tại đim g khoản 1
Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bo tại cơ quan điều tra
tại phiên tòa thành khẩn khai báo; các bị cáo tnguyện khắc phục hậu quả nên
cần cho bị cáo hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình squy định tại đim b, s
khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015.
Về hình pht bsung: t các bị cáo tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động tại địa phương nếu áp dụng hình phạt bổ sung bằng tiền làm anh hưởng đến
kinh tế củang ty A n không áp dụng.
Về trách nhiệm n sự: Đại diện nguyên đơn n syêu cầu các bcáo nộp
số tiền n thiếu 57.352.407 đồng (Năm ơi bảy triệu, ba trăm năm ơi hai
nghìn, bốn trăm lẻ bảy đồng) để nộp ngân sách Nhà nước. Hội đồng xét xử thấy
vậy là phù hợp đúng quy định cần chp nhận.
Về biện pháp pháp: Cn tịch thu stiền 57.352.407 đồng (Năm ơi bảy
triệu, ba trăm năm mươi hai nghìn, bốn trăm lẻ bảy đồng) để np ngân sách N
nước, các bị cáo đã nộp theo quyết định chuyển vật chứng số 17/QĐ-VKS ngày
15/5/2020 mà các bcáo đã khắc phục hu quả hiện đang tạm giữ tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đ là phợp điểm b khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự.
Trong vụ án này, còn có anh Nguyễn Đình T4, sinh năm 1976, trú tại TDP 5C,
TT.Đ người được bcan N1 thuê thực hiện các nghiệp vụ kế toán khi khai báo
thuế với Chi cục thuế huyện Đ trong m 2014-2015. Nhưng kết quả điều tra xác
định anh T4 không biết không liên quan đến hành vi gian lận hóa đơn VAT để
trốn thuế của bị can N và N1.
Quá trình điều tra còn n c xác định n bộ thuế thuộc Chi cục thuế
huyện Đ (nay Chi cục thuế khu vực Đ2 Đ C) được phân ng quản lý, kiểm
tra, thu thuế đối vi Công ty A trong c năm 2014-2015 đã thiếu kiểm tra, thực
hin không đúng quy trình công tác đã vi phạm các quy định tại Nghị định
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về hóa đơn n hàng, cung ứng
9
dịch vụ; Thông s64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ i chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Đây là
mt trong những nguyên nhân để các bị cáo lợi dụng thực hiện hành vi trốn thuế
trong 02 m 2014-2015 hành vi tn dấu hiệu của ti Thiếu trách nhiệm gây
hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 285 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ
sung năm 2009. Tuy nhiên đến năm 2016, sau khi phát hiện hành vi sai phạm về
lĩnh vực thuế của ng ty A đã kịp thời tham mưu ban hành quyết định xử vi
phạm hành chính, truy thu số tin trốn thuế và phạt tin theo quy định nên chưa gây
thit hại. Đồng thời, kết quả điều tra n xác định: ngày 20/10/2016, Chi cục thuế
huyện Đ đã các tài liệu xác định ng ty TNHH A nh vi trốn thuế VAT
với stiền 587.556.100 đng, đây là hành vi dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự, nên đã chuyển đến cơ quan điều tra để xử lý theo thẩm quyền.
Về xử vật chng: Cn áp dụng khoản 1 Điu 106 của BLTTHS, tịch thu
lưu giữ theo hồ sơ vụ án: Liên 02 (giao cho người mua) các hoá đơn giá trị gia tăng
của ng ty TNHH A (trước đó ng ty Kỷ N) xuất n hàng, các chứng từ kế
toán, hợp đồng kinh tế và bản sao các hóa đơn chứng từ xuất khẩu của ng ty M1
và Công ty C1 trong các m từ 2014 đến năm 2016 do ông Nguyễn Văn T giám
đốc công ty CP-SX-TM-DV M1 và ông Nguyễn Đình C1 là kế toán công ty TNHH
C2 giao nộp. Tn bộ sổ sách kế toán của ng ty TNHH A trong m 2014
năm 2015. Các chứng trút tiền trong i khoản của ng ty TNHH A tại Ngân
hàng TMCP ng tơng Việt Nam chi nhánh B và các báo cáo thuế của ng ty
TNHH A trong các m 2014, 2015 hồ sơ xác minh hóa đơn, xử vi phạm của
Chi cục thuế huyện Đ đối vi Công ty A.
Hội đồng xét xử kiến nghị Chi cục thuế khu vực Đ2 Đ C cần ng cường
việc tuyên truyền luật Thuế tại các doanh nghiệp đảm bảo cho việc thực hiện đúng
các chính sách quản N nước về kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Ngoài ra, ngay khi phát hin dấu hiu phạm tội, Chi cục thuế khu vực Đ2 Đ
C phải chuyển ngay cho Cơ quan Cảnh sát điu tra để xử lý kịp thời theo quy định.
Về án phí: Áp dụng các điu 135 và điều 136 của BLTTHS năm 2015 và Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc Hi
quy định về án p lệ pTòa án. Buộc mỗi bcáo phải nộp 200.0000 đồng án
phí hình sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Tuyên bố các bị cáo Huỳnh Thị N và Huỳnh Thị N1 phạm tội Trốn thuế”.
10
Áp dụng khoản 3 Điu 200; điểm b, s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều
52; Điều 58 Điều 35 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Xử phạt bị cáo Huỳnh Thị N s tiền 1.600.000.000 (một tỷ sáu trăm triệu
đồng) để sung quỹ Nhà nước. Xử phạt bcáo Huỳnh Thị N1 số tiền 1.500.000.000
(một tỷ năm trăm triệu đồng) để sung quỹ Nhà nước.
[2] Về biện pháp pháp: Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự.
Tịch thu số tiền 57.352.407 đồng (Năm mươi bảy triệu, ba trăm năm ơi hai
nghìn, bốn trăm lẻ bảy đồng) để sung quỹ Ngân sách Nnước. c bo đã nộp
đủ số tiền 57.352.407 đồng (Năm mươi bảy triệu, ba trăm năm mươi hai nghìn, bốn
trăm lẻ bảy đồng) đang được Chi cục Thi hành án n sự huyện Đ tạm giữ tại i
khoản s 3949.0.1098084.00000 m tại Kho bạc N nước huyn Đ, theo y
nhim chi ngày 18/5/2020 của Cơ quan Công an huyện Đ.
[3] Về vật chứng: Áp dụng khoản 1 Điều 106 của BLTTHS, tịch thu lưu giữ theo
hồ sơ vụ án: Liên 02 (giao cho người mua)c hoá đơn giá trị gia tăng của Công ty
TNHH A (trước đó là công ty Kỷ N) xuất bán hàng, các chứng từ kế tn, hợp
đồng kinh tế và bản sao c hóa đơn chứng từ xuất khẩu của ng ty M1 Công
ty C1 trong các m t2014 đến năm 2016 do ông Nguyễn n Tiến là giám đốc
công ty CP-SX-TM-DV M1 và ông Nguyễn Đình C2 kế toán công ty TNHH C3
giao nộp. Toàn bộ sổ ch kế toán của Công ty TNHH A trong m 2014 m
2015. Các chứng từ rút tiền trong i khoản của Công ty TNHH A tại Ngân hàng
TMCP ng thương Việt Nam chi nhánh B các báo cáo thuế của ng ty
TNHH A trong các năm 2014, 2015 hồ xác minh hóa đơn, xử vi phạm của
Chi cục thuế huyện Đ đối vi Công ty A.
[4] Về án phí: Áp dụng c điều 135 điều 136 của Bộ luật tố tụng hình snăm
2015 và Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Buộc bị cáo Huỳnh Thị N
Huỳnh Thị N1 mỗi bcáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) tiền án phí
hình sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 331, Điều 333 của BLTTHS. Bị cáo
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án thẩm.
Nguyên đơn n s quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến việc việc bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b Điều 9
11
Luật thi nh án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lâm Đồng; THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Đ;
- Công an huyện Đ;
- Bị cáo; (Đã tên và đóng dấu)
- Người bị hại;
- Thi hành án dân sự;
- Lưu HS. Lê Tiến Dũng
12
Tải về
Bản án số 22/2020/HS-ST Bản án số 22/2020/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất