Bản án số 263/2024/DSST ngày 28/08/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 263/2024/DSST

Tên Bản án: Bản án số 263/2024/DSST ngày 28/08/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 263/2024/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 263/2024/DS-ST
Ngày 28 8 2024
“V/v đòi lại tài sản là QSD đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Phạm Việt Trung.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Công Minh.
Ông Trịnh Anh Minh.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Cúc Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mau tham gia phiên
tòa: Ông Quách Quang Bảo - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27, 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành
phố Mau xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 365/2024/TLST-
DS ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc tranh chấp Đòi lại tài sản quyền sử
dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 353/2024/QĐXXST-DS ngày
02 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1982.
Địa ch: p 5, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- B đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1976.
Địa ch: p 5, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trần Quốc R, sinh ngày
26/6/2008; Địa ch: Ấp 5, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp cho Trần Quốc Thới: Anh Trần Văn H, sinh năm
1976; Địa ch: Ấp 5, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Ngun đơn anh Trần Văn T trình bày: Cha mẹ anh ông Trần Văn P
Nguyễn Thị N, cha anh qua đời cách nay khoảng hơn 20m, khi chết kng để lại
di chúc, đến m 2020 m anh cùng tất canh em họp lại thống nhất chia tha kế
phần đất di sản của cha anh đ lại, đến Png công chứng s 01 đ làm thủ tc,
anh H được phân chia phần đất ni trồng thủy sản 04 ng ½ ng đất vườn. Đối
với phn đất đang tranh chp gia anh anh H loi đt tại ng thôn, nằm
trong tổng diện tích là 1.701,6m
2
do anh được phân chia anh đã đưc cấp giy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2
Khoảng m 2014 do anh H có hoàn cnh k kn, vợ anh H bnh, con anh H
còn nhỏ, n anh bàn với m và c anh em cho anh H n một phần đt ngang
4,5m x dài 16m để anh H ct n ở tiện việc cm sóc hc hành ca con, khi cho
mượn kng có làm giấy tờ gì kng có thỏa thuận cho n đến khio mà
chỉi khio con anh H lớn thì anh H trả lại. Sau khi cho mượn đất, anh H ct n
cho đến nay. Do trong q trình sống giữa anh H có u thuẩn vi mẹ là bà N, nên
anh u cầu anh H trả lại phn đất đã mưn nhưng anh H không đồng ý mà cho
rằng phần đất này là của cha để lạin anh H đượcng và anh H có quyền trên
phần đất này.
Tại đơn khởi kiện anh T yêu cầu anh H to d n và ng trình kiến tc tn
đất, trả lại phn đất có diện tích ngang 4,5m xi 16m cho anh T. Ti phiêna anh
T thay đổi bổ sung yêu cầu khi kiện, anh T yêu cầu anh H to dỡ nhà, di dời công
tnh kiến trúc y trng trên đất, trlại phn đất din ch đo đạc thực tế
135,6m
2
thuộc một phần thửa 259, t bản đồ s 5, ta lạc tạip 5, xã T, thành phC
cho anh T, anh T tự nguyn hỗ tr anh H s tiền di dời nhà, ng trình kiến trúc và
cây trồng tn đt là 5.000.000 đồng.
- Bị đơn anh Trần n H trình y: Phn đất tranh chp có nguồn gốc của
ông nội anh để li cho cha manh là ông Trần Văn P Nguyễn Thị N. Ông Trn
Văn P chết năm 1998 không đlại di chúc. Sau khi ông P chết mẹ anh cho anh
một phần đt ni trồng thủy sản khoảng 04 công nhưng thc tế anh không biết diện
tích là bao nhu, hin nay anh vẫn ca được cấp giy chng nhận quyền sử dụng
đất. Khoảng m 2014 manh có m giấy tay tặng cho anh phần đất có din ch
ngang 4,5m, i không nói bao nhu là phần đất hiện đang tranh chấp với anh T,
sau khi đưc tặng cho thì anh ct nhà trên đất cho đến nay, đối vi phần đất y
hiện nay anh vẫn chưa đưc cấp giy chứng nhn quyền s dụng đất. Khi cất nhà
tn đất được mẹ cho, anh có xin phép chính quyền địa phương đưc cấp giấy
pp xây dựng cho anh. Anh c định phần đất hiện anh T yêu cầu anh trả lại do
mẹ anh đã tặng cho anh, anh không n đất đcất nhà như anh T trình y, vì
vậy anh kng đồng ý tn bộ yêu cầu khởi kiện của anh T. Đối vi giấy tay manh
tặng cho hiện nay đã thất lạc, anh kng tìm thy, nên anh kng cung cp đưc cho
Tòa án.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Quốc R trình bày: Trần
Quốc R con của anh H, hiện đang sống cùng với anh H tại căn nhà cất trên
phần đất tranh chấp. Trần Quốc R thống nhất với lời trình bày của anh H, kng
đồng ý toàn bộ u cầu khởi kiện của anh T.
Tại phiên tòa, Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh
Mau phát biểu ý kiến:
V việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án là đúng
quy định của pháp luật, không vi phạm.
Về nội dung: Căn cứ vào chứng cứ tại hồ sơ vụ án, căn cvào kết quả
xét hỏi tranh luận tại phiên tòa, skết luận phần đất tranh chấp hiện
anh H quản cất nhà do anh T cho mượn, anh T đã được cấp quyền sử dụng
3
đất. Việc anh T khởi kiện yêu cầu anh H to dỡ nhà, di dời ng tnh kiến trúc
và cây trng trên đất, trả lại phần đất din tích đo đc thực tế 135,6m
2
thuộc một
phần thửa 259, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại p 5, xã T, thành phố C cho anh T là có cơ
sở nên đề nghị Hội đồngt xử chp nhận. Anh T t nguyện hỗ trợ anh H s tiền di
dời nhà, công trình kiến trúc y trồng trên đt là 5.000.000 đồng là không trái
quy đnh pháp lut, kng trái đạo đc hội, n đnghị Hội đồng xét xử ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về quan htranh chấp gia c đương sự được c đnh là tranh chp đòi li
tài sản quyền sdng đất.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn T, thy rng: Tại đơn khi kin,
anh Trung yêu cầu anh H tháo dnhà và c công tnh kiến tc trên đất để trli
cho anh Trung phần đt diệnch 4,5m x 16m, thuộc thửa s 259, tờ bn đồ s 5, ta
lạc tạip 5, T, thành ph C, tỉnh Cà Mau. Tại phn tòa anh T u cu anh H tháo
dnhà, ng trình kiến trúc cây trng trên đất, đtrả lại cho anh T phn đt có
diện ch đo đạc thực tế 135,6m
2
, thuộc mt thửa s259, tbản đồ s5, tọa lạc tại ấp
5, T, tnh phC, tỉnh Mau. t thy việc anh T thay đổi bsung yêu cầu
khởi kiện khi có kết qu xem xét, thẩm định tại chổ, đo đạc thực tế phn đt tranh
chấp là không t quá nội dung khi kiện ban đầu. Do đó Hội đồng xét xử chấp
nhận vic thay đổi bổ sung yêu cu khởi kiện như tn đm cơ s cho việc xem xét
giải quyết tranh chấp.
Theo bản vẽ hin trạng đo đạc thực tế ny 13/8/2024 ca Trung m kthuật
công ngh- quan trắc tài nguyên và môi trường thuc Sở tài nguyên i tờng
tỉnh Mau th hiện, phần đất tranh chấp din ch đo đạc thực tế 135,6m
2
, đất
thuộc một phần thửa số 259, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại ấp 5, xã T, thành ph C, tỉnh
Cà Mau. Q tnh gii quyết ván, anh T cho rằng phần đất tranh chấp anh T
được là do cha mẹ cho, do thấy hn cảnh anh H k kn,n m 2014 anh T có
cho anh H n một phần trong thửa đất số 259 đanh H cất nhà , tiện cho việc
cm c vanh H bệnh và con anh H n nhỏ. Ngược lại anh H không thừa nhận
việc mưn đất của anh T mà cho rằng phn đất tranh chấp anh H có được do m
anh H tặng cho, vic tặng cho có lập n bản nng kng có ng chứng, chng
thực.
Vnguồn gc đất tranh chấp các n đều tha nhn nguồn gc của cha m
tên Trn Văn P và Nguyễn Th N Năm 1998 khi ông Trần Văn P chết, ông P không
đlại di chúc. Anh H cho rằng, sau khi ông P chết, đến năm 2014 bà N có pn chia
cho anh phần đất để cất n- phn đất hiện anh T tranh chấp với anh. Theo anh
H, khi cho đất N có lp văn bản tặng cho nng hiện nay đã thất lạc. Chứng minh
cho việc bà N có lập n bản tng cho đất, anh H cho rằng do có giấy ttặng cho đất
nên Ủy ban nn n xã Tân Thành cấp giấy phép số 30/GPXD ny 09/10/2014
cho pp anh xây dựng nhà vào năm 2014. Ny 22/7/2024, a án có n bản u
cầu Ủy ban nhân n n Thành cung cấp cho a án hồ cấp giy pp y
4
dựng cho anh H để Tòa án làm cơ sở giải quyết tranh chấp. Tại Công văn s
172/UBND, y ban nhân n n Thành xác định qua kiểm tra h u trữ,
hiện ti kng còn hồ lưu cấp phép xây dựng cho anh H. Như vậy xét thấy, ngoài
lời tnh bày ca anh H vviệc phần đt tranh chấp anh H được là do N lập văn
bản tặng cho, thì anh H không cung cấp i liệu chứng cứ để chng minh cho lời
tnh y của mình.
Anh T cho rằng, m 2014 do thấy hn cảnh anh H khó khăn n anh T có
cho anh H n một phn trong tha đất s 259 cất nhà để tiện cho vic anh H
cm sóc vcon. t lời trình y của anh T cơ sở, bởi l theo h sơ cấp quyn
sdụng đất cho anh T th hin, sau khi ông P chết do không để lại di cc, nên ny
07/4/2022 N cùng tất cả các con trong đó có anh H đến n phòng công chng
S1 tnh Mau lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, việc thỏa thuận
pn chia di sản gồm nhiều tha đất, trong đó có việc tất cả thống nhất phân chia
phần đất thuộc thửa 0240, tờ bản đồ số 7 (nay thửa 259, tờ bản đ số 5), diện tích
1.701,6m
2
,
tọa lạc tại ấp 5, n Thành cho anh T, đến ngày 18/10/2022 anh T
được Văn png đăng ký đất đai thuc Sở tài nguyên môi trường cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, vic cấp quyn sử dụng đất cho anh T đúng trình tự, th
tục theo quy định của pháp luật. Sau khi anh T được cấp quyn sử dụng đất đối với
thửa đất 259, tbản đồ số 5 nhưng anh H ng không ý kiến phản đối gì.
Tnhững n ctrên, n có cơ sở kết luận năm 2014 anh T có cho anh H
mượn một phần đt thuộc thửa 0240, tờ bn đ s7, nay thửa 259, tờ bản đồ số 5,
có diện ch đo đạc thc tế 135,6m
2
, tọa lạc tại p 5, xã n Thành, thành phCà
Mau, tỉnh Cà Mau đ anh H ct nhà ở tiện cho vic chăm sóc vcon anh H có n
cứ.
Theo biên bn xem t thẩm định ti chỗ ny 16/7/2024 thể hiện trên phần đất
tranh chấp có một căn nhà cấp 4, nhà có kết cấu vách , mái típ xi ng, sàn bê
tông xi măng; Ngoài ra tn đt tranh chấp còn có 01y me lớn, 04 cây mai, 01 bụi
chuối, 03 bụi xả, 02y cau, 01 cây xoài và 03 cây bông trang. Quá trình giải quyết
ván, c đương sự đều c định n nhà là của anh H, do anh H y cất, hiện anh H
cùng với con n Trần Quốc R cùng sinh sống tại căn nhà này; Ngoài ra anh H
còn trồng 04 y mai, 01 bụi chui, 03 bụi xả, 02 y cau, 01 y xoài 03 cây
bông trang, 01 y me lớn kng phải do anh H trng.
N đã phânch đánh g trên, phần đất tranh chấp có diện tích đo đạc thực tế
135,6m
2
thuộc mt phần thửa 259, tờ bản đồ s5, tọa lạc tại p 5, Tân Thành,
tnh ph Mau, tỉnh Cà Mau của anh T cho anh H mượn ở. Anh H đã được
pn chia đất vườn đt ni trng thủy sản. vậy anh T khởi kiện yêu cu anh H
to dỡ n, di dời công trình kiến trúc và y trồng tn đt đtrả li đất anh T có
căn cứ nên được chấp nhn.
[3] Tại phn tòa anh T tự nguyn htrợ cho anh H tin di dời nhà, ng trình
kiến trúc y trồng trên đất với số tin 5.000.000 đồng. Xét thấy vic anh T tự
nguyện hỗ tr anh H số tiền di dời 5.000.000 đồng là không trái quy định pp luật,
kng ti đạo đc hi, nên Hội đồng t xử ghi nhận.
[4] Do chấp nhn u cu khởi kin của anh T n chi phí trích lục h cấp
quyền sử dụng đất 300.000 đồng, chi phí đo đạc 5.233.000 đồng, chi phí thẩm định
5
g 5.500.000 đồng, anh H phải chịu tn bộ. Do anh T đã d np tổng số tin
11.033.000 đồng, n anh H nghĩa vhn tr lại cho anh T.
[5] Đại diện Viện kiểm sát đnghị Hội đồng xét xchp nhn toàn bộu
cầu khi kiện của anh T. Đề nghị ghi nhận sự tự nguyện của anh T hỗ trợ cho anh H
5.000.000 đồng tiền di dời phù hp với nhận đnh đánh giá của Hội đồng t xử.
[6] Về án p dân s sơ thẩm g ngạch anh Trnn H phi chu; Anh Trn
Văn T không phi chu án p.
V các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ o c Điều 26, 35, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
n cứ Điều 166 Bluật n sự; Điều 202, Điều 203 Luật đất đai.
n cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban tờng vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lphía án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn T.
Buộc anh Trần Văn H di dời căn nhà, 04 cây mai, 01 bụi chuối, 03 bụi xả, 02
cây cau, 01 y xoài và 03 cây bông trang, để tr lại cho anh Trn Văn T phần đất có
diện tích đo đạc thực tế 135,6m
2
thuộc một phn thửa 259, tờ bản đ số 5, tọa lạc tại
p 5, n Thành, thành phCà Mau, tỉnh Cà Mau. (Kèm theo bản v hiện trạng
đo đạc thc tế ngày 13/8/2024 của Trung m kỹ thuật ng ngh - quan trắc i
ngun i trường thuộc Stài nguyên và i trường tỉnh Cà Mau).
Ghi nhận sự tự nguyện của anh Trần Văn T vvic hỗ trợ anh Trần n H s
tiền 5.000.000 đồng.
Về chi phí tố tụng: Buộc anh Trnn H có nghĩa vụ hn trả cho anh Trần
Văn T stiền 11.033.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án đối với số
tiền trên, nếu người bthi nh án không thanh toán xong thì phải trthêm khoản
lãi pt sinh theo mc lãi suất quy định tại khon 2 Điều 468 ca Bộ luật dân sự năm
2015 tương ng với số tiền và thi gian chậm thi hành.
Án phí dân s thẩm anh Trầnn H phải chịu 300.000 đồng. Anh Trần
Văn T không phải chịu án phí, ngày 05/6/2024 anh Trung đã dự nộp 300.000
đồng theo biên lai thu số 0008777 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Mau nên được nhận lại.
Trưng hp bn án đưc thi hành theo quy đnh ti Điu 2 Lut Thi hành án dân
s th ngưi đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s có quyn tho
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyện thi hành án hoc b cưng chế
thi hành án theo quy đnh ti các điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án đưc thc hin theo quy đnh ti Điu 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương s có quyn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, ktừ ngày tun án.
6
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Phạm Việt Trung
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu.
Tải về
Bản án số 263/2024/DSST Bản án số 263/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 263/2024/DSST Bản án số 263/2024/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất