Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 119/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 119/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp đòi tài sản là quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 119/2024/DS-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v Tranh chp đòi tài sản là quyền
sử dụng đt.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Lắm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Hoà;
2. Ông Trần Thạch Cương.
- Thư ký phiên toà: Ông Đỗ Ngọc Vinh – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu tham gia
phiên tòa: Ông Võ Công Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
300/2022/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chp đòi tài sản là
quyền sử dụng đt” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 114/2024/QĐXXST-
DS ngày 27 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lâm Phượng H, sinh năm 1988; địa chỉ: Khu phố 2, thị
trn D, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (có mặt).
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Lâm Tn T, sinh năm 1960; địa chỉ:
Khu phố 1, thị trn D, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm: 1962; bà Ngô Thị Nh, sinh năm
1966; Địa chỉ: Tổ 2, p T, xã S, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 27-10-2022, quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên toà - Nguyên đơn và người đại diện theo uỷ quyền thống nhất trình bày:
2
Nguồn gốc diện tích đt tranh chp với ông Trần Văn N và bà Ngô Thị Nh
là do cha mẹ chị H nhận chuyển nhượng của bà ngoại chị (cụ Lê Thị B) với số tiền
75.000.000 đồng vào năm 2010. Cha mẹ chị H là ông T, bà X đứng tên giy chứng
nhận quyền sử dụng đt cp ngày 21-01-2011. Đến năm 2019 ông T, bà X tặng
cho chị Lâm Phượng H; đặc điểm phần đt: thửa 73, tờ bản đồ 50, diện tích
961,3m
2
, đt tọa lạc tại xã Suối Đá, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh; hiện
trạng đt trống có trụ rào làm ranh với thửa đt của bà Nh, Ông N đang sử dụng.
Vào khoảng năm 2020 vợ chồng bà Nh có xây thêm bức tường nối liền gian
nhà cũ đã xây trước đó, phần diện tích xây thêm giáp đt của chị H nên đã ln đt
của chị. Khi gia đình bà Nh xây dựng thì gia đình chị H có ngăn cản thì bị gia đình
bà Nh đe đoạ nên hai bên phát sinh tranh chp cho đến nay. Phần diện tích đt phía
sau căn nhà bà Nh đang sử dụng ln chiếm đt của chị H có nguồn gốc do bà Nh
có hỏi cha mẹ chị H mượn để làm nhà tạm nuôi gà vịt thì cha mẹ chị đồng ý nhưng
lâu ngày và gia đình chị không có ở gần đó nên vợ chồng bà Nh đã tự xây sửa, làm
rào tạm bao quanh như hiện trạng ngày nay. Từ năm 2020 chị H đã yêu cầu bà Nh
tháo dỡ trả lại đt cho chị nhưng sau đó bà Nh tiếp tục thuê người làm lại để bà sử
dụng cho đến nay.
Chị H thống nht kết quả đo đạc của Công ty TNHH MTV vật liệu Thuận
Thiên Phát, thống nht diện tích đt chị tranh chp với vợ chồng bà Nh đã được
xác định bằng sơ đồ được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; chị thống nht kết
quả thẩm định giá của Hội đồng định giá huyện Dương Minh Châu.
Nay chị H khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà Nh có trách nhiệm tháo dỡ tài sản
trên đt để trả lại cho chị diện tích đt chị được cp giy chứng nhận quyền sử
dụng đt nhưng vợ chồng bà Nh đã ln chiếm.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà; Bị đơn - Ông N, bà Nh
thống nhất trình bày:
Nguồn gốc phần đt vợ chồng bà Nh đang sử dụng do mẹ ruột của bà Nh là
cụ Lê Thị B vừa bán vừa cho có diện tích ngang 10 mét x dài 45 mét, vào thời gian
cụ thể thì ông bà không nhớ vì chỉ nói miệng, không có làm giy tờ nhưng tt cả
các anh chị em trong gia đình đều biết. Trong quá trình sử dụng đt ông bà không
có kê khai đăng ký nên hiện nay chưa được cp giy chứng nhận quyền sử dụng
đt nên ông bà không có giy tờ để chứng minh nguồn gốc và diện tích đt đang
sử dụng.
Vào năm 2008 ông bà đã xây nhà trên đt trước khi cha mẹ chị H nhận
chuyển nhượng của cụ B phần đt giáp ranh (sau này tặng cho lại chị H), khi xây
nhà ông bà có chừa khoảng đt làm đường đi ra sau thuận tiện việc chăn nuôi; đến
năm 2019 ông bà xây thêm bức tường thẳng xuống bít lối đi, phần xây thêm tiếp
3
giáp nhà cũ và như hiện trạng hiện nay thì gia đình chị H phát sinh tranh chp cho
rằng ông bà đã ln đt. Sự việc tranh chp kéo dài cho đến nay.
Ông bà xác nhận hiện trạng phía trước nhà có trụ xi măng do cụ B làm ranh
giới giữa phần đt của bà và phần đt của bà X, ông T (tặng cho chị H) nhưng do
mẹ con nên cụ B có trừ hao thêm cho bà một khoản để bà xây hàng rào lưới B40
sử dụng ổn định cho đến ngày nay nên ông bà không có ln chiếm đt của chị H.
Ông bà thống nht kết quả đo đạc của Công ty TNHH MTV vật liệu Thuận
Thiên Phát, thống nht diện tích đt chị H tranh chp với vợ chồng bà; thống nht
kết quả thẩm định giá của Hội đồng định giá huyện Dương Minh Châu.
Nay chị H tranh chp yêu cầu ông bà trả lại diện tích đt đã được cp giy
chứng nhận quyền sử dụng đt cho chị H thì ông bà không đồng ý vì ông bà sử
dụng đt ổn định từ trước khi cha mẹ của chị H nhận chuyển nhượng rồi sau đó
tặng cho lại chị H. Khi ông Lâm Tn T, bà Ngô Thị X nhận chuyển nhượng đt
của cụ Lê Thị B thì ông bà đã ct nhà rồi nên nay không đồng ý theo yêu cầu của
chị H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử từ khi
thụ lý vụ án cho đến khi xét xử: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
và đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị
đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 72
Bộ luật tố tụng dân sự;
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Lâm Phượng H. Buộc ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh có nghĩa vụ
tháo dỡ, di dời tài sản trên đt để trả lại cho chị H diện tích đt 59m
2
(trong đó
29,5m
2
thuộc thửa số 73, tờ bản đồ số 50 và 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tờ bản đồ số
50) đt tọa lạc tại xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã được
Uỷ ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận
quyền sử dụng đt cho chị Lâm Phượng H đứng tên.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nh, Ông N phải chịu án phí theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên toà, trình bày của đương sự và ý kiến của Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử nhận định:
4
[1] Về tố tụng: Chị Lâm Phượng H khởi kiện ông Trần Văn N và bà Ngô
Thị Nh để đòi lại diện tích đt chị H đã được cp giy chứng nhận quyền sử dụng
đt nên xác định quan hệ pháp luật “Tranh chp đòi tài sản là quyền sử dụng đt”
là phù hợp và thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
[2] Nguồn gốc đt của chị Lâm Phượng H:
Phần đt diện tích 961,3m
2
thửa đt số 73, tờ bản đồ số 50 đt tọa lạc tại xã
Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã được Uỷ ban nhân dân
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt
số BD 718840, số vào sổ cp GCN: CH00875 cp ngày 24/01/2011 có nguồn gốc
do ông Lâm Tn T và bà Ngô Thị X tặng cho chị Lâm Phượng H vào năm 2019
(bút lục số 59, 60).
Phần đt diện tích 294m
2
thửa đt số 74, tờ bản đồ số 50 đt tọa lạc tại xã
Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã được Uỷ ban nhân dân
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt
số CS 315606, số vào sổ cp GCN: CS05332 cp ngày 25/7/2019 do chị Lâm
Phượng H đứng tên (bút lục 78)
[3] Nguồn gốc đt của ông Trần Văn N và bà Ngô Thị Nh đang sử dụng:
Các bên thống nht do nhận chuyển nhượng của cụ Lê Thị B, địa chỉ thửa đt tại
p Tân Định 2, xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh nhưng chưa
được cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt và không được đăng ký kê khai,
không thể hiện số tờ, số thửa, diện tích trên hệ thống bản đồ địa chính hiện hành;
hiện trạng đt ông bà đang sử dụng thuộc thửa số 73, 74 tờ bản đồ số 50 đã được
cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho chị Lâm Phượng H (bút lục số 77,
99A)
[4] Diện tích đt tranh chp và tài sản trên diện tích đt tranh chp: Căn cứ
kết quả đo đạc của Công ty TNHH MTV vật liệu Thuận Thiên Phát thực hiện và
đã được Văn phòng đăng ký đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh Huyện Dương Minh
Châu thẩm định (bút lục số 77) xác định diện tích đt chị H đã được cp giy
chứng nhận nhưng Ông N, bà Nh đang sử dụng nên phát sinh tranh chp là 59m
2
,
gồm hai phần như sau:
Phần diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 73, tờ bản đồ số 50 có tứ cận như sau:
Đông giáp thửa 74 dài 4,06m; Tây giáp thửa 73 dài 3,98m; Nam giáp thửa 73 dài
7,28m; Bắc giáp thửa 73 dài 0,28m + 7,13m. Trên đt bà Nh rào lưới B40 bao
quanh (không xây chân); có nhà sắt tiền chế, cột xi măng, mái tole (không còn giá
trị khu hao)
Phần diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tờ bản đồ số 50 có tứ cận như sau:
Đông giáp thửa 74 dài 5,18m + 10,87m + 19,29m; Tây giáp thửa 73 dài 4,06m +
2,29m + 4,44m + 26,82m; Nam giáp thửa 74 dài 2,8m; Bắc giáp đường dài 0,34m.
5
Trên đt có xây mới thêm vào căn nhà chính, nhà cp 4; diện tích xây mới ngang
4m x dài 13,5m (trong đó có phần diện tích tranh chp), kết cu: Tường xây tô,
trần la phông, nền gạch men, cửa sắt kính; hàng rào lưới B40 dài 6m cao 2m.
[5] Xét thy, vào năm 2008 Ông N, bà Nh xây ct nhà trên diện tích đt
chưa được cp giy chứng nhận quyền sử dụng, ông bà sử dụng ổn định; bà X, ông
T và chị H không có tranh chp. Đến năm 2019, Ông N, bà Nh xây dựng thêm
phần diện tích tiếp giáp nhà cũ và giáp ranh với phần đt của ông T, bà X tặng cho
chị H nên đã phát sinh tranh chp. Các bên thống nht xác nhận tranh chp phát
sinh từ thời gian này nhưng Ông N, bà Nh vẫn tiếp tục cho xây dựng và đầu tư trên
diện tích đt có tranh chp để có hiện trạng như ngày nay vì Ông N bà Nh cho
rằng ông bà chỉ sử dụng đủ diện tích đt đã nhận chuyển nhượng của cụ B. Tuy
nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án ông bà không có chứng cứ để chứng minh
về diện tích đt ông bà đang sử dụng là hợp pháp nên ông bà cho rằng đã sử dụng
đủ diện tích nhận chuyển nhượng là không có căn cứ.
Mặt khác, căn cứ vào kết quả xem xét tại chỗ thể hiện trụ xi măng làm ranh
giới giữa thửa đt của bà Nh đang sử dụng với thửa đt của chị H vẫn còn (bút lục
số 94) nhưng vị trí trụ nằm trong khuôn viên sân nhà bà Nh và bà Nh cho rằng vì
tình mẹ con nên cụ B “trừ hao” cho bà một khoảng sang đt của chị H để bà xây
rào lưới B40 nhưng bà cũng không có chứng cứ để chứng minh cho lời trình bày
của bà là có cơ sở.
[6] Xét diện tích đt theo giy chứng nhận quyền sử dụng đt cp cho chị
Lâm Phượng H tại thửa đt số 73 (diện tích ngang 6,31 mét, đo hiện trạng 5,93
mét, thiếu 0,38 mét; chị H xác định vị trí tranh chp thiếu 0,34 mét) và thửa số 74
tờ bản đồ số 50 (chị H không có tranh chp) nhưng hiện nay bà Nh, Ông N đang
sử dụng hết thửa 73 và một phần của thửa 74 nên việc sử dụng đt có sự chồng ln
như sơ đồ hiện trạng đã thể hiện. Tuy nhiên chủ sử dụng đt của thửa đt giáp ranh
liền kề với thửa đt của chị Lâm Phượng H là ông Ngô Văn Lợi (chủ sử dụng thửa
đt số 72, tờ bản đồ số 50) xác nhận ranh đt kiên cố ổn định không có tranh chp
nên ghi nhận (bút lục số 102) và có căn cứ để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
quản lý đt đai điều chỉnh cho phù hợp vị trí hiện trạng sử dụng đt của ông Trần
Văn N, bà Ngô Thị Nh và thửa đt số 73, 74 của chị Lâm Phượng H.
[7] Từ những phân tích và nhận định trên, xét thy bà Nh, Ông N không có
giy tờ chứng minh được nguồn gốc, diện tích đt đang sử dụng nhưng ông bà đã
sử dụng diện tích đt đã được cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho chị Lâm
Phượng H nên chị H khởi kiện yêu cầu Ông N, bà Nh đòi lại diện tích đt đã ln
chiếm là phù hợp nên có cở để chp nhận. Do đó, buộc Ông N, bà Nh có trách
nhiệm tháo dở, di dời tài sản trên đt để trả lại cho chị H diện tích đt 59m
2
(trong
đó 29,5m
2
thuộc thửa số 73, tờ bản đồ số 50 và 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tờ bản đồ
số 50) đt tọa lạc tại xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
6
[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với các chứng cứ và
nội dung của vụ án nên Hội đồng xét xử chp nhận.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông N là người cao tuổi nên được miễn án
phí; bà Nh phải chịu án phí theo quy định.
[10] Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ: Ông N, bà Nh phải chịu
41.300.000 đồng;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 166 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 12, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30-12-2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lâm Phượng H về “Tranh chp đòi
tài sản là quyền sử dụng đt” đối với ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh.
Buộc ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời tài sản
trên đt trả lại cho chị Lâm Phượng H diện tích đt 59m
2
, gồm hai phần như sau:
Phần diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 73, tờ bản đồ số 50 có tứ cận như sau:
Đông giáp thửa 74 dài 4,06m; Tây giáp thửa 73 dài 3,98m; Nam giáp thửa 73 dài
7,28m; Bắc giáp thửa 73 dài 0,28m + 7,13m; bà Nh, Ông N có nghĩa vụ tháo dỡ,
di dời rào lưới B40 bao quanh (không xây chân); có nhà sắt tiền chế, cột xi măng,
mái tole;
Phần diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tờ bản đồ số 50 có tứ cận như sau:
Đông giáp thửa 74 dài 5,18m + 10,87m + 19,29m; Tây giáp thửa 73 dài 4,06m +
2,29m + 4,44m + 26,82m; Nam giáp thửa 74 dài 2,8m; Bắc giáp đường dài 0,34m.
Ông N, bà Nh có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời tài sản trên đt: nhà cp 4 xây thêm diện
tích xây mới ngang 4m x dài 13,5m (trong đó có phần diện tích tranh chp), kết
cu: Tường xây tô, trần la phông, nền gạch men, cửa sắt kính; hàng rào lưới B40
dài 6m cao 2m.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý đt đai điều chỉnh cho phù hợp vị
trí, hiện trạng sử dụng đt của ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh và thửa đt số 73,
74 tờ bản đồ số 50 của chủ sử dụng đt chị Lâm Phượng H.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Văn N là người cao tuổi nên được miễn án phí.
Bà Ngô Thị Nh phải chịu 150.000 đồng tiền án phí.
7
Chị Lâm Phượng H không phải chịu tiền án phí. Hoàn trả lại cho Hằng số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.250.000 đồng theo biên lai thu số 0012707 ngày 27-
10-2022 của Chi cục thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
3. Về chi phí tố tụng khác: Ông N, bà Nh phải chịu 41.340.000 đồng chi phí
đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ;
Hoàn trả lại cho chị Lâm Phượng H số tiền tạm ứng 41.340.000 đồng chi
phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ khi Ông N, bà Nh nộp vào;
4. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận Bản án hoặc Bản án được
niêm yết hợp lệ.
5. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND Huyện DMC;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẦM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Văn Lắm
Tải về
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 119/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm