Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 22/08/2024 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 119/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp đòi tài sản là quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 119/2024/DS-ST
Ngày: 22-8-2024
V/v Tranh chp đòi tài sản là quyền
sử dụng đt.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Nguyễn Văn Lắm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Hoà;
2. Ông Trần Thạch Cương.
- Thư phiên toà: Ông ĐNgọc Vinh Thư ký Toà án nhân dân huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Dương Minh Châu tham gia
phiên tòa: Ông Võ Công Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Dương Minh
Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai v án dân s thụ s
300/2022/TLST-DS ngày 27 tháng 10 m 2022 về việc Tranh chp đòi tài sản là
quyền sử dụng đt theo Quyết định đưa ván ra xét xsố 114/2024/QĐXXST-
DS ngày 27 tháng 6 năm 2024, gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lâm Phượng H, sinh năm 1988; địa chỉ: Khu phố 2, thị
trn D, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (có mặt).
Người đại din theo u quyn: Ông Lâm Tn T, sinh năm 1960; địa ch:
Khu phố 1, thị trn D, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).
2. B đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm: 1962; Ngô Th Nh, sinh năm
1966; Địa ch: T 2, p T, xã S, Huyn D, tnh Tây Ninh (có mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 27-10-2022, quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên toà - Nguyên đơn người đại diện theo uỷ quyền thống nhất trình bày:
2
Nguồn gốc diện tích đt tranh chp với ông Trần Văn N bà Ngô Thị Nh
do cha mẹ chị H nhận chuyển nhượng của bà ngoại chị (c Lê Thị B) với số tiền
75.000.000 đồng vào năm 2010. Cha mẹ chị H là ông T, bà X đứng tên giy chứng
nhận quyền sử dụng đt cp ngày 21-01-2011. Đến năm 2019 ông T, X tặng
cho chị Lâm Phượng H; đặc điểm phần đt: thửa 73, tờ bản đồ 50, diện tích
961,3m
2
, đt tọa lạc tại xã Suối Đá, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh; hiện
trạng đt trống có trụ rào làm ranh với thửa đt của bà Nh, Ông N đang sử dụng.
Vào khoảng năm 2020 vợ chồng Nh có xây thêm bức tường nối liền gian
nhà đã xây trước đó, phần diện tích xây thêm giáp đt của chị H nên đã ln đt
của chị. Khi gia đình bà Nh xây dựng thì gia đình chị H có ngăn cản thì bị gia đình
bà Nh đe đoạ nên hai bên phát sinh tranh chp cho đến nay. Phần diện tích đt phía
sau căn nhà Nh đang sử dụng ln chiếm đt của chị H nguồn gốc do Nh
có hỏi cha mẹ chị H mượn để làm nhà tạm nuôi gà vịt thì cha mẹ chđồng ý nhưng
lâu ngày và gia đình chị không có ở gần đó nên vợ chồng bà Nh đã txây sa, làm
rào tạm bao quanh như hiện trạng ngày nay. Từ năm 2020 chị H đã yêu cầu Nh
tháo d trả lại đt cho chnhưng sau đó bà Nh tiếp tc thuê người làm lại để bà s
dụng cho đến nay.
Chị H thống nht kết quả đo đạc của Công ty TNHH MTV vật liệu Thuận
Thiên Phát, thống nht diện tích đt chị tranh chp với vợ chồng Nh đã được
xác định bằng đồ được quan thẩm quyền thẩm định; chị thống nht kết
quả thẩm định giá của Hội đồng định giá huyện Dương Minh Châu.
Nay chị H khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà Nh trách nhiệm tháo dỡ tài sản
trên đt để trả lại cho chị diện tích đt chị được cp giy chứng nhận quyền sử
dụng đt nhưng vợ chồng bà Nh đã ln chiếm.
Trong quá trình giải quyết ván tại phiên toà; B đơn - Ông N, Nh
thống nhất trình bày:
Nguồn gốc phần đt vchồng Nh đang sử dụng do mẹ ruột của Nh
cụ Lê Thị B vừa bán vừa cho diện tích ngang 10 mét x dài 45 mét, vào thời gian
cthể thì ông không nhớ chỉ nói miệng, không làm giy tờ nhưng tt cả
c anh chị em trong gia đình đều biết. Trong quá trình sdụng đt ông không
khai đăng ký nên hiện nay chưa được cp giy chứng nhận quyền sdụng
đt nên ông không giy tờ để chứng minh nguồn gốc diện tích đt đang
sử dụng.
Vào m 2008 ông đã xây nhà trên đt trước khi cha m chị H nhận
chuyển nhượng của cụ B phần đt giáp ranh (sau này tặng cho lại chị H), khi xây
nhà ông bà có chừa khoảng đt làm đường đi ra sau thuận tiện việc chăn nuôi; đến
năm 2019 ông xây thêm bc tường thẳng xuống bít lối đi, phần xây thêm tiếp
3
giáp nhà cũ như hiện trạng hiện nay thì gia đình chị H phát sinh tranh chp cho
rằng ông bà đã ln đt. Sự việc tranh chp kéo dài cho đến nay.
Ông bà xác nhận hiện trạng phía trước nhà trụ xi ng do cụ B làm ranh
giới giữa phần đt của bà phần đt của X, ông T (tặng cho chị H) nhưng do
mẹ con nên cụ B trừ hao thêm cho một khoản để xây hàng rào lưới B40
sử dụng ổn định cho đến ngày nay nên ông bà không có ln chiếm đt của chị H.
Ông thống nht kết quả đo đạc của Công ty TNHH MTV vật liệu Thuận
Thiên Phát, thống nht diện tích đt chị H tranh chp với vợ chồng bà; thống nht
kết quả thẩm định giá của Hội đồng định giá huyện Dương Minh Châu.
Nay chị H tranh chp yêu cầu ông trả lại diện tích đt đã được cp giy
chứng nhận quyền sử dụng đt cho chị H thì ông không đồng ý ông sử
dụng đt ổn định ttrước khi cha mẹ của chị H nhận chuyển nhượng rồi sau đó
tặng cho lại chị H. Khi ông Lâm Tn T, Ngô Thị X nhận chuyển nhượng đt
của cụ Thị B thì ông đã ct nhà rồi nên nay không đồng ý theo yêu cầu của
chị H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dương Minh Châu phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật t tụng và việc giải quyết vụ án:
Việc chấp nh pháp luật ttụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử từ khi
thụ vụ án cho đến khi xét xử: Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
và đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Về chấp nh pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, b
đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 72
Bộ luật tố tụng dân s;
Về việc giải quyết v án: Đề nghị Hội đồng xét xchp nhn yêu cu khi
kin ca chị Lâm Phượng H. Buộc ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh nghĩa v
tháo d, di dời tài sản trên đt để trlại cho chị H diện tích đt 59m
2
(trong đó
29,5m
2
thuộc thửa số 73, tbản đồ số 50 và 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tbản đồ s
50) đt tọa lạc tại Sui Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã được
Uban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận
quyền sử dụng đt cho chị Lâm Phượng H đứng tên.
Ván phí dân ssơ thẩm: Nh, Ông N phải chịu án phí theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào c chứng cứ, tài liệu trong hồ ván được xem xét tại
phiên toà, trình bày của đương sự ý kiến của Đại diện viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử nhận định:
4
[1] Về ttụng: ChLâm Phượng H khởi kiện ông Trần Văn N và Ngô
Th Nh đđòi li diện tích đt chị H đã được cp giy chứng nhận quyền sdụng
đt nên xác định quan hpháp luật Tranh chp đòi tài sản là quyền sử dụng đt
là phù hợp và thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.
[2] Nguồn gốc đt của chị Lâm Phượng H:
Phần đt diện tích 961,3m
2
thửa đt số 73, tờ bản đồ số 50 đt tọa lạc tại
Suối Đá, huyện ơng Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã được U ban nhân dân
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt
sBD 718840, svào scp GCN: CH00875 cp ngày 24/01/2011 nguồn gốc
do ông Lâm Tn T bà Ngô Thị X tặng cho chị Lâm Phượng H vào năm 2019
(bút lục số 59, 60).
Phần đt diện tích 294m
2
thửa đt số 74, tờ bản đồ số 50 đt tọa lạc tại
Suối Đá, huyện ơng Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã được U ban nhân dân
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt
s CS 315606, s vào s cp GCN: CS05332 cp ngày 25/7/2019 do chị Lâm
Phượng H đứng tên (bút lục 78)
[3] Nguồn gốc đt của ông Trần Văn N bà Ngô Thị Nh đang sử dụng:
Các bên thống nht do nhận chuyển nhượng của c Thị B, địa chỉ thửa đt tại
p Tân Định 2, Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh nhưng chưa
được cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt không được đăng ký khai,
không thhiện số tờ, sthửa, diện tích trên hệ thống bản đđịa chính hiện hành;
hiện trạng đt ông bà đang sdụng thuộc thửa số 73, 74 tbản đsố 50 đã được
cp giy chứng nhận quyền sdụng đt cho chLâm Phượng H (bút lục số 77,
99A)
[4] Diện tích đt tranh chp tài sản trên diện tích đt tranh chp: Căn c
kết quả đo đạc của Công ty TNHH MTV vật liệu Thuận Thiên Phát thực hiện
đã được Văn phòng đăng đt đai tỉnh Tây Ninh chi nhánh Huyện Dương Minh
Châu thẩm định (bút lục số 77) xác định diện tích đt chị H đã được cp giy
chứng nhận nhưng Ông N, Nh đang sử dụng nên phát sinh tranh chp 59m
2
,
gồm hai phần như sau:
Phn diện tích 29,5m
2
thuộc thửa s73, tbản đồ số 50 tcận nsau:
Đông giáp thửa 74 dài 4,06m; Tây giáp thửa 73 dài 3,98m; Nam giáp thửa 73 dài
7,28m; Bắc giáp thửa 73 dài 0,28m + 7,13m. Trên đt Nh rào lưới B40 bao
quanh (không xây chân); nhà sắt tiền chế, cột xi măng, mái tole (không còn giá
trị khu hao)
Phần diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tbản đồ số 50 tcận nsau:
Đông giáp thửa 74 dài 5,18m + 10,87m + 19,29m; Tây giáp thửa 73 dài 4,06m +
2,29m + 4,44m + 26,82m; Nam giáp thửa 74 dài 2,8m; Bắc giáp đường dài 0,34m.
5
Trên đt có xây mới thêm vào căn nhà chính, nhà cp 4; diện tích xây mới ngang
4m x dài 13,5m (trong đó phần diện tích tranh chp), kết cu: Tường xây tô,
trần la phông, nền gạch men, cửa sắt kính; hàng rào lưới B40 dài 6m cao 2m.
[5] Xét thy, vào năm 2008 Ông N, Nh xây ct nhà trên diện tích đt
chưa được cp giy chứng nhận quyền sử dụng, ông bà sử dụng ổn định; bà X, ông
T và chị H không có tranh chp. Đến m 2019, Ông N, Nh xây dựng thêm
phần diện tích tiếp giáp nhà cũ và giáp ranh với phần đt của ông T, bà X tặng cho
chị H nên đã phát sinh tranh chp. Các bên thống nht xác nhận tranh chp phát
sinh từ thời gian này nhưng Ông N, bà Nh vẫn tiếp tục cho xây dựng và đầu tư trên
diện tích đt có tranh chp đcó hiện trạng như ngày nay vì Ông N bà Nh cho
rng ông ch sdụng đdiện tích đt đã nhận chuyển nhượng của cụ B. Tuy
nhiên, trong quá trình giải quyết ván ông bà không chứng cđể chứng minh
vdiện tích đt ông bà đang sdụng hp pháp nên ông cho rằng đã sdụng
đủ diện tích nhn chuyn nhượng là không có căn c.
Mt khác, căn cứ vào kết quả xem xét tại chỗ thể hiện trụ xi măng làm ranh
giới giữa thửa đt của Nh đang sử dụng vi thửa đt của chị H vẫn còn (bút lục
s 94) nhưng vị trí trnằm trong khuôn viên sân nhà Nh Nh cho rằng vì
tình mcon nên cụ B trhao” cho bà một khoảng sang đt của chị H để bà xây
rào lưới B40 nhưng bà cũng không chứng cđể chứng minh cho lời trình bày
của bà là có cơ sở.
[6] Xét diện tích đt theo giy chứng nhận quyền s dụng đt cp cho ch
Lâm Phượng H tại thửa đt s73 (diện tích ngang 6,31 mét, đo hiện trạng 5,93
mét, thiếu 0,38 mét; chị H xác định vị trí tranh chp thiếu 0,34 mét) và thửa s74
tbản đồ số 50 (chị H không tranh chp) nhưng hiện nay Nh, Ông N đang
sử dụng hết thửa 73 và một phần của thửa 74 nên việc sử dụng đt có schồng ln
như sơ đồ hiện trạng đã thể hiện. Tuy nhiên chsử dụng đt của thửa đt giáp ranh
liền kvới thửa đt của chLâm Phượng H là ông Ngô Văn Lợi (chủ sử dụng thửa
đt số 72, tờ bản đồ số 50) xác nhận ranh đt kiên cổn định không tranh chp
nên ghi nhận (bút lục số 102) và căn cđkiến nghị quan thẩm quyền
quản lý đt đai điều chỉnh cho phù hợp vtrí hiện trạng sử dụng đt của ông Trần
Văn N, bà Ngô Thị Nh và thửa đt số 73, 74 của chLâm Phượng H.
[7] T những phân tích nhận định trên, xét thy Nh, Ông N không có
giy tchứng minh được nguồn gốc, diện tích đt đang sdụng nhưng ông bà đã
sử dụng diện tích đt đã được cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho chLâm
Phượng H nên chị H khởi kiện yêu cầu Ông N, Nh đòi lại diện tích đt đã ln
chiếm là phù hợp nên cđchp nhận. Do đó, buộc Ông N, Nh trách
nhim tháo d, di di tài sn trên đt để tr li cho ch H diện tích đt 59m
2
(trong
đó 29,5m
2
thuc thửa số 73, tbản đồ số 50 và 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tờ bản đ
số 50) đt tọa lạc tại xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
6
[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với các chứng cứ và
nội dung của ván nên Hội đồng xét xchp nhận.
[9] V án phí dân s sơ thm: Ông N người cao tuổi nên được miễn án
phí; bà Nh phải chịu án phí theo quy định.
[10] Vchi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ: Ông N, bà Nh phải chịu
41.300.000 đồng;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c các Điu 166 ca B lut dân s năm 2015;
Căn cứ Điều 12, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30-12-2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chp nhn yêu cu khởi kiện ca chị Lâm Phượng H vTranh chp đòi
tài sản là quyền sử dụng đt đối với ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh.
Buộc ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh nghĩa vtháo dỡ, di dời tài sản
trên đt trả lại cho chLâm Phượng H diệnch đt 59m
2
, gồm hai phần như sau:
Phn diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 73, tbản đồ số 50 tcận như sau:
Đông giáp thửa 74 dài 4,06m; Tây giáp thửa 73 dài 3,98m; Nam giáp thửa 73 dài
7,28m; Bắc giáp tha 73 dài 0,28m + 7,13m; Nh, Ông N có nghĩa v tháo dỡ,
di dời rào lưới B40 bao quanh (không xây chân); nhà sắt tiền chế, cột xi măng,
mái tole;
Phần diện tích 29,5m
2
thuộc thửa số 74, tbản đồ số 50 tcận nsau:
Đông giáp thửa 74 dài 5,18m + 10,87m + 19,29m; Tây giáp thửa 73 dài 4,06m +
2,29m + 4,44m + 26,82m; Nam giáp thửa 74 dài 2,8m; Bắc giáp đường dài 0,34m.
Ông N, bà Nh có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời tài sản trên đt: nhà cp 4 xây thêm diện
tích xây mới ngang 4m x dài 13,5m (trong đó có phần diện tích tranh chp), kết
cu: Tường xây tô, trần la phông, nền gạch men, cửa sắt kính; hàng rào lưới B40
dài 6m cao 2m.
Kiến nghcơ quan có thẩm quyền quản lý đt đai điều chỉnh cho phù hợp v
trí, hiện trạng sử dụng đt của ông Trần Văn N, bà Ngô Thị Nh thửa đt số 73,
74 tbản đs50 ca chủ sử dụng đt chLâm Phượng H.
2. Về án phí dân s sơ thẩm:
Ông Trần Văn N là người cao tuổi nên được miễn án phí.
Bà Ngô Thị Nh phải chịu 150.000 đồng tiền án phí.
7
Chị Lâm Phượng H không phi chịu tin án phí. Hoàn trlại cho Hằng s
tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.250.000 đồng theo biên lai thu s 0012707 ngày 27-
10-2022 của Chi cục thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
3. Về chi phí ttụng khác: Ông N, bà Nh phi chu 41.340.000 đồng chi phí
đo đạc, xem xét thẩm định tại ch;
Hoàn trlại cho chị Lâm Phượng H stiền tạm ứng 41.340.000 đồng chi
phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ khi Ông N, bà Nh nộp vào;
4. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh trong hạn 15 ngày tính t ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận Bản án hoặc Bản án được
niêm yết hợp l.
5. Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án n sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi nh, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND Huyện DMC;
- Chi cục THADS huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẦM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Văn Lắm
Tải về
Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất