Bản án số 984/2024/DS-PT ngày 22/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 984/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 984/2024/DS-PT ngày 22/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 984/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Vĩ C kiện Trương Mỹ L "Tranh chấp đòi lại đất, tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất....". Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 984/2024/DS-PT
Ngày 22-11- 2024
V/v “Tranh chấp đòi lại đất, tranh chấp
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồngt xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Minh
Ông Phạm Văn Công
Ông Ngô Mạnh Cường
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Văn Nơi - Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Lê Công Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh, xét xử phúc thẩm công khai, vụ án thụ lý số: 601/2024/TLPT-
DS ngày 15 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp đòi lại đất, tranh chấp hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 87/2023/DS-ST ngày 19 tháng 10 năm 2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3169/2024/QĐ-PT ngày
05 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Trương Vĩ C, sinh năm 1971; (vắng mặt).
2. Bà Trần Thị Bích N, sinh năm 1979; (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: số C, đường L, ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
Nơi hiện tại: Nhà trọ không số, Tổ A, Ấp E, V, huyện B, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn ông Trương Vĩ C và bà
Trần Thị Bích N: Ông Hoàng A, sinh năm 1960. Địa chỉ: Số I, đường V, Khóm
C, Phường A, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng; (có mặt).
- B đơn:
1. Bà Trương Mỹ L, sinh năm 1974. Địa chỉ: số C, đường L, ấp C, thị trấn
M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng; (có mặt).
2. Bà Trương Mỹ T, sinh năm 1956. Địa chỉ: số E, đường H, ấp C, thị trấn
M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng; (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của Trương Mỹ L, Trương Mỹ T: Ông
Nguyễn Trường T1, sinh năm 1961. Địa chỉ: E H, phường T, quận N, thành phố
Cần Thơ; (có mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trương Mỹ N1, sinh năm 1958. Địa chỉ: Số I đường A, ấp C, thị trấn
M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng; (vắng mặt).
2. Ông Trương D, sinh năm 1961. Địa chỉ: số G, đường L, phường D,
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng; (vắng mặt).
3. Bà Trương Mỹ P, sinh năm 1963. Địa chỉ: số A, đường T, ấp C, thị trấn
M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng; (vắng mặt).
4. Bà Quang Mỹ T2, sinh năm 1992; (có mặt).
5. Bà Quang Trương Mỹ H, sinh năm 1994; (có mặt).
6. Bà Đặng Bảo H1, sinh năm 1999; (vắng mt).
Cùng địa chỉ: số C, đường L, ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
7. Đặng Bảo Y, sinh năm 2007. Địa chỉ: số C, đường L, ấp C, thị trấn
M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng; (vắng mặt).
8. Bà Trương Mỹ D1 (Trần Mỹ D2), sinh năm 1970; (vắng mặt).
9. Bà Trương Mỹ H2, sinh năm 1977; (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: F, Pike Spring R, P USA.
10. Ủy ban nhân dân huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lưu Minh H3, Phó trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện M; (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số C đường N, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
- Người kháng cáo:Trương Mỹ L và bà Trương Mỹ T là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/12/2020 (BL-01), T ng trnh ngày
30/07/2021 của ông Trương C Trần Thị Bích N (BL-239), Bn tưng
trnh ngy 27/02/2023 của ngưi đại din theo y quyn của nguyên đơn ông
3
Hoàng A, trong quá trình gii quyết vtại phiên tòa thẩm ngưi đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn l ông Võ Hoàng A trình bày:
Vào năm 2008, vợ chồng ông Trương C bà Trần Thị Bích N được
cha mẹ tặng cho phần đất diện tích 339,7m
2
thuộc thửa 234, tờ bản đồ số 7, đất
tọa lạc tại ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Phần đất này được Ủy ban
nhân dân huyện M cấp Giấy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Trương C
vào ngày 31/12/2008 và điều chỉnh biến động ngày 01/9/2017.
Đến năm 2009, ông C N xây dựng một căn nhà 01 trệt, 01 lầu tại
phần đất nêu trên. Do phải đi làm ăn xa tại thành phố Hồ Chí Minh nên căn nhà
số C, đường L, ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng do bà Trương Mỹ T
Trương Mỹ L (là chị em ruột ông C) tạm thời trông coi giùm, khi nào ông C
bà N có nhu cầu sử dụng thì bà T và bà L phải giao lại. Hiện nay, ông C bà N có
nhu cầu sử dụng căn nhà trên thì bà T và bà L không đồng ý giao lại.
Nguyên đơn ông Trương C Trần Thị Bích N yêu cầu Tòa án
giải quyết:
Buộc bà Trương Mỹ TTrương Mỹ L phải có trách nhiệm trả lại cho
ông Trương Vĩ CTrần Thị Bích N căn nhà số C, đường L, ấp C, thị trấn M,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng phần đất diện tích theo kết qu đo đạc thc tế là
370,7m
2
thuộc thửa 234, tờ bản đồ số 7 do y ban nhân dân huyện M cấp ngày
31/12/2008 cho ông Trương Vĩ C.
Đối vi Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 12/12/2008 và
Giấy cho đtngày 02/12/2008, bà Trương Mỹ L và bà Trương Mỹ T đã khng
định cha m ông C cho ông C. Ch ký và ch viết ca bên nhn (ông Trương Vĩ
C) là do bà Trương Mỹ T ký thay ông C. Ch ký ca bên chuyển nhượng và cho
đất là ca m ông C ký, th hin ý chí ca cha m ông C cho ông C phần đất nêu
trên. Vic cha m ông C cho ông C phần đất trên được các anh ch em trong gia
đình đồng ý và chính bà Trương Mỹ T là ngưi trc tiếp ký tên thay ông C đ làm
h sơ cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông C. Ti thời điểm cho ông
C phần đất nêu trên, cha m ông C cng cho bà Trương Mỹ T phần đất diện
tích 115,2m
2
thuộc thửa 214, tờ bản đồ số 26, đất tọa lạc tại ấp C, thị trấn M,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng. T đó cho thy ý chí ca cha m ông C ti thời điểm đó
là chia đất cho anh ch em trong gia đình.
Vì vy, ông Trương C và bà Trần Thị Mỹ N2 không đồng ý đối vi yêu
cu phn t ca bà Trương Mỹ L và bà Trương Mỹ T v vic yêu cu hy Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 12/12/2008, Giấy cho đấtngày
02/12/2008 và Giy chng nhn quyn s dụng đt do UBND huyện M cp cho
ông Trương Vĩ C ngày 31/12/2008, đề ngh Tòa án nhân dân tnh Sóc Trăng bác
toàn b yêu cu phn t.
V điu kin ca b đơn những Người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan hiện nay đều có nhà ổn định, ch có ông Trương Vĩ C là chưa nhà . Bà
Trương Mỹ T có căn n số E đường H, ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc
Trăng; Bà Trương Mỹ N1 có căn nhà số I đường A, ấp C, thị trấn M, huyện M,
4
tỉnh Sóc Trăng; Bà Trương Mỹ P có căn nhà sA tỉnh lộ 934, ấp C, thị trấn M,
huyện M, tỉnh Sóc Trăng; Bà Trương Mỹ L có căn nhà số A đường H, khu phố
A, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; Ông Trương D có căn nhà bên
v số G đường L, khóm I, phường D, thành phố S. Riêng ông Trương Vĩ C hin
đang ở tr ti nhà không s, tổ A, ấp E, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh,
ông C hiện nay chưa có nhà n định, yêu cu nhn li nhà đất để v sinh sng.
2. Trong quá trnh gii quyết v tại phiên tòa sơ thẩm, các bị đơn
Trương Mỹ L, b Trương Mỹ T v ngưi đại diện theo ủy quyền của các bị
đơn trnh by:
Các bị đơn thống nhất diện tích và kết cu nhà, đất tranh chấp theo kết qu
đo đạc thực tế. Nhà, đất tranh chp hin do các b đơn gia đình đang qun lý,
s dng toàn din tích 370,7m
2
ti thửa đất s 234, t bản đồ s 7, ta lc ti s
C, đường L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng , theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất s AN 495192 (s vào s 553.H) ngày 31/12/2008 ca y ban
nhân dân huyn M cp cho ông Trương Vĩ C.
Nguyên ngun gc phn diện tích đất 370,7m
2
, tha s 234, t bản đ s
07, to lc ti đưng L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng là ca ông ni
(c Trương T3) để lại cho gia đình bà, sau khi được cho đất gia đình bà cất nhà
, qun lý, s dụng đất ổn định cho đến hin nay.
Đến năm 2004, cha ông Trương H4 đại din h gia đình khai
đưc y ban nhân dân huyn M cp giy chng nhn quyn s dụng đất s Đ
238348, cp (cp cho h ông Trương H4) ngày 19/04/2004, ti thời điểm này
trong h gia đình bà gm có: ông Trương H4 (cha), bà Tt Viên H5 (m), và các
con Trương Mỹ T, Trương Mỹ P, Trương Mỹ L, Trương C, Quang Trương Mỹ
H và Quang M T2.
Năm 2008, do cha mẹ tuổi đã cao, căn nhà đang xung cp nên gia
đình muốn xây dng li nhà. vy, cha m chuyn cho ông C i din
cho anh, chị, em trong gia đình bà) đng tên trên giy chng nhn quyn s dng
đất, nhm tin b cho vic xin giy phép xây dng nhà mi. Thời điểm này, ông
C sinh sng làm vic ti thành ph H Chí Minh, nên Trương Mỹ T đã đứng
ra thc hin các th tc bao gm: ký tên thay cho ông C trong Hp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 12/12/2008; thay ông C vào T Cho đt
ngày 02/12/2008 và ký thay các giy t h sơ khác để hoàn thành th tc xin cp
giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông C. Sau đó Ủy ban nhân dân huyn M
đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đất s AN 495192 ngày 31/12/2008 cho
ông Trương C. Việc được cp giy chng nhn, ông C hoàn toàn không hay
biết, nhà và đất vn do ch em bà qun lý s dng.
Vào khong giữa năm 2008 đến năm 2009, Trương Mỹ L (bà L tên
gi khác là S), bà Trương Mỹ H2Trương Mỹ D1 (bà H2 và bà D1 định cư
ti Mỹ) cùng đóng góp tiền để xây dựng căn nhà trên đất như hiện nay, vi tng
s tin trên 800.000.000 đồng, trong đó Trương M H2, Trương Mỹ D1 (t
năm 2008 đến năm 2009) chuyển tin t c ngoài v Vit Nam nhiu lần để ct
nhà khoảng 45.000 đô la M , (t giá quy đổi trung bình năm 2009 16.900đ/1
5
USD); phn tin còn li là ca L b ra xây dng. Trương Mỹ L (S) người
trc tiếp đứng ra mua vật tư, thuê thầu xây dng và trông coi vic xây dng nhà,
v chng ông C hoàn toàn không đóng góp gì vào vic xây dựng căn nhà trên đất
.
Nhn thy, vic tặng cho đất không din ra trên thc tế, mục đích
chuyn tên cho ông C để thun tin trong vic xin cp phép y dng nhà,
cha m chúng tôi đã ln tui, diện tích đt nêu trên vn do ch em bà qun lý, s
dụng cho đến hiện nay. Nhà trên đất do 03 người (L-D-H2) b tin xây dng
nên không thuc quyn s hu ca v chng ông C. Th tc tng cho quyn s
dụng đất nêu trên hoàn toàn không đúng theo quy đnh ca pháp lut, bởi đất
đưc cp cho h gia đình nhưng khi thc hin ký t T Cho đấtHợp đồng
chuyển nhượng quyn s đất” đều không các thành viên trong h gia đình cùng
tên; đồng thi ti thời điểm tặng cho, trên đt có nhà nhưng không thể hin
trong hợp đồng chưa đúng quy đnh ca pháp lut. Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất; T Cho đất ch dưi mc tên Trương C đu do
Trương Mỹ Tthay không phi ch ký ca ông C. Việc cơ quan có thẩm quyn
căn cứ vào h do bà T ký tên thay cho ông C để cp giy chng nhn quyn s
dụng đất cho ông C là không đúng theo quy đnh ca pháp lut.
Các b đơn yêu cầu Toà án gii quyết yêu cu phn t như sau:
1. Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 12/12/2008 gia
bên chuyển nhượng ông Trương H4, Tt Viên H5 vi bên nhn chuyn
nhưng là ông Trương Vĩ C, đối vi diện tích đất 333,7 m
2
ti thửa đất s 234, t
bản đồ s 7, ta lc ti s C đường L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
2. Hy t T Cho đấtngày 02/12/2008 gia bên tng cho là ông Trương
H4, bà Tt Viên H5 vi bên nhn tng cho là ông Trương Vĩ C , đối vi din tích
đất 333,7m2 ti thửa đất s 234 , t bản đ s 7 đất ta lc ti s C đường L , p
C , th trn M , huyn M , tỉnh Sóc Trăng .
3. Hy giy chng nhn quyn s dng đất s AN 495192 do y ban nhân
dân huyn M cp cho ông Trương C ngày 31/12/2008, diện tích đt cp giy
là 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t bản đồ s 7, đất ta lc ti s C đường L, p C,
th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
3. Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trương Mỹ N1 trnh by:
Không có yêu cu v phn nhà đất tranh chp, yêu cu vng mt ti phiên tòa vì
lý do sc khe.
4. Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Trương Vĩ D, Trương Mỹ P,
Quang M T2, Quang Trương Mỹ H, Đặng Bo H1 văn bn nêu ý kiến
(BL 160-164) và tại phiên tòa, ngưi đại din theo y quyền đã trnh by:
Thng nht vi ý kiến trình bày ca b đơn bà Trương Mỹ L và bà Trương
M T, không đồng ý vi yêu cu khi kin ca các nguyên đơn. Căn nhà trên đất
ti số C, đường L, ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng là ca cha m bà để
li làm nhà th cúng t tiên, để cho ông Trương Vĩ C đại diện đứng tên Giy
chng nhn quyn s dụng đất. V phn nhà trên đt không phi do ông C xây
6
dng mà là do bà Trương Mỹ L, Trương Mỹ D1 và Trương Mỹ H2 cùng góp tin
xây dng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 87/2023/DS-ST ngày 19/10/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trương Vĩ CTrần Thị
Bích N về việc buộc bà Trương Mỹ T và bà Trương Mỹ L phải trách nhiệm trả
lại cho ông Trương Vĩ CTrần Thị Bích N phần đất diện tích theo kết qu
đo đạc thc tế là 370,7m
2
(trong đó 25,2m
2
thuộc hành lang lộ gii) thuộc thửa
234, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng, do Ủy
ban nhân dân huyện M cấp ngày 31/12/2008 cho ông Trương Vĩ C. vị trí, tứ
cận như sau:
- H - B: Giáp đường L, có số đo 5,54m;
- H - B: Giáp thửa 233, có số đo 3,9m + 0,7m + 36,53m;
- Hưng Tây N: Giáp thửa 233, có số đo 19,97m;
- Hưng Đông N: Giáp thửa 235, số đo 4,15m + 0,42m + 27,73m +
15,02m + 9,86m.
(có sơ đồ kèm theo)
Giao căn nhà các công trình xây dng trên thửa đất 234 nêu trên cho
nguyên đơn Trương Vĩ CTrần Thị Bích N sở hữu cụ thể như sau:
- Nhà trưc: kết cấu Nhà kiên cố 03 tầng, nhà độc lập, khung cột tông
cốt thép, móng tông ct thép, gia cố trên nền c tràm, nền lát gạch Ceramic,
tường gạch, sơn hoàn thiện, trần thạch cao hoa văn, cửa nhôm, mái tole; diện
tích xây dựng 220,87m
2
.
- Nhà sau: Kết cấu Nhà độc lp, khung ct bê tông ct thép, móng bê tông
ct thép, gia c trên nn c tràm, nền lát gạch Ceramic, tường gạch, sơn hoàn
thiện, ốp gạch, trần thạch cao, cửa sát, mái tole; diện tích xây dựng 44,95m
2
.
- Nhà tạm: Kết cấu khung cột gỗ, mái tole, vách tole, không trần, nền láng
xi măng; diện tích xây dựng 20,72m
2
.
- Hàng o trưc: Trụ đà tông cốt thép, tường xây gạch 10, sơn hoàn
thiện; diện ch 30,25m
2
.
- Hàng rào sau: Trụ đà tông cốt thép, tường xây gạch 10; diện tích
80,73m
2
.
Buc nguyên đơn Trương C Trần Thị Bích N trả giá trị tài sản trên
đất vi số tiền 1.378.354.477 đồng cho Trương Mỹ L, Trương Mỹ H2
Trương Mỹ D1. Tạm giao số tiền nêu trên cho Trương Mỹ L quản lý. Các
th t tha thun trong vic phân chia, trường hp không t tha thuận được
th khi kin thành v án khác để yêu cu gii quyết theo quy đnh ca pháp
lut.
7
Khi bản án hiệu lực pháp luật, Trương Mỹ L, Trương Mỹ H2
Trương Mỹ D1 đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng nguyên đơn Trương
CTrần Thị Bích N còn phải trả lãi đối vi số tiền chậm trả theo lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương
ứng vi thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu đòi lại nhà nằm trên phần đất thuộc thửa
234, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại p C, th trn M, huyn M, tnh Sóc Trăng. của
nguyên đơn.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Trương Mỹ T, Trương Mỹ
L về việc:
- Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 12/12/2008 gia
bên chuyển nhượng ông Trương H4, Tt Viên H5 vi bên nhn chuyn
nhưng là ông Trương Vĩ C, đi vi diện tích đất 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t
bản đồ s 7, ta lc ti s C đường L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
- Hy t T Cho đấtngày 02/12/2008 gia bên tng cho ông Trương
H4, bà Tt Viên H5 vi bên nhn tng cho là ông Trương Vĩ C, đối vi din tích
đất 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t bản đồ s 7 đất ta lc ti s C đưng L, p C
, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
- Hy giy chng nhn quyn s dụng đất s AN 495192 do y ban nhân
dân huyn M cp cho ông Trương C ngày 31/12/2008, diện tích đt cp giy
là 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t bản đồ s 7, đất ta lc ti s C đường L, p C,
th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
4. Bà Trương Mỹ T, bà Trương Mỹ L và những người có liên quan H2,
D1, T2, H, H1, Y tiếp tục lưu (tiếp tục ở) tại Căn nhà số C đường
L, thị trấn M, huyện M gắn liền vi quyền sử dụng thửa đất số 234, t bản đồ s
7, đất ta lc ti s C đường L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng thêm
06 tháng, kể t ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong thời gian lưu cư Trương Mỹ T, bà Trương Mỹ L và những người
liên quan H2, D1, T2, H, H1, Y phải gìn giữ, bảo quản
giữ nguyên hiện trạng nhà đất ở, vật kiến trúc và tài sản trên đất, nếu ai làm mất,
hỏng hoặc gây thiệt hại phải bồi thường, nếu vi phạm thì nguyên đơn quyền
yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền cưỡng chế giao trả nhà đất
ngay (không cần hết hạn lưu cư).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí dân sự sơ thẩm; chi phí thẩm
định đo đạc, định giá thẩm định giá tài sản; nghĩa vụ thi hành án quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 31/10/2023 Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng nhận được đơn kháng
cáo của người đại diện theo ủy quyền của bị đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm số 87/2023/DS-ST ngày 19/10/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án thẩm theo hưng không chấp
8
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chấp nhận toàn byêu cầu phản tố của
bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của Trương Mỹ L,
Trương Mỹ T vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo trình bày: Thứ nhất: Phần đất
tranh chấp nguồn gốc là của ông nội để lại cho gia đình ông Trương H4, quá
trình sinh sống thì các thành viên trong hộ đều công sức quản lý, gìn giữ
duy trì khối tài sản chung nên Ủy ban nhân dân huyện M cấp quyền sử dụng cho
hộ ông Trương H4, trong đó gồm Trương H4, Tất Viên H5, Trương Mỹ T, Trương
Mỹ P, Trương Mỹ LTrương C. Việc ông Trương Hó T4 định đoạt tặng cho
ông C khi chưa ý kiến đồng ý bằng văn bản của các thành viên trong hộ
không đúng quy định tại khoản 2 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP, khoản 2
Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2005, khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015
nên hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật dân sự năm 2005. Thứ 2: Việc
chuyển nhượng giữa ông Trương H4 Tất Viên H5 vi ông Trương C
không diễn ra trên thực tế, không giao nhận đất, giao nhận tiền, hồ đều do
T thay cho ông Trương H4, Tất Viên H5 và ông Trương Vĩ C, nhà đất
đều doT các thành viên khác quản lý sử dụng. Việc chuyển nhượng đất là
giả tạo vô hiện theo Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015. Luật Đất đai, Bộ luật dân
sự không có quy định ký thay nên hồ sơ chuyển nhượng bà T ký thay ông C là vi
phạm pháp luật. Hồ sơ chuyển nhượng không ng và hợp pháp do va có Hợp
đồng chuyển nhượng và Tờ cho đất văn bản nào có giá trị pháp lý? Thứ 3: Hồ sơ
đăng ký cấp giấy tất cả đều do Trương Mỹ T thay ông Trương C, ông
Trương H4 và bà Tất Viên H5 nên không thể là hợp pháp.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trương Vĩ C, bà Trần
Thị Bích N trình bày: Thống nhất theo bản án thẩm, về nguồn gốc đất của
ông Trương H4 Tất Viên H5 tạo lập không phải đất cấp, giao cho hộ gia
đình, cấp theo mẫu chung nên giấy chứng nhận ghi hộ là không đúng. Việc ông
H4, H5 tặng cho ông C do ý chí của ông H4, bà H5, quá trình xét xử thẩm
các bị đơn đều tha nhận, các anh chị em trong gia đình đều biết việc tặng cho,
thậm chí bị đơn là bà T trực tiếp đi làm hồ sơ cấp giấy tặng cho ông C.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Quang Trương Mỹ H, Quang M T2
trình bày: Việc ông bà ngoại có Tờ tặng cho nhưng khi ký ông bà ln tuổi nên
không biết nội dung giấy tờ, do sống chung nhà nên biết. Ông C N ban
đầu khai không trung thực về căn nhà, không bỏ tiền xây dựng nhưng nói
của mình, việc ông C yêu cầu nhận nhà để lo thờ cúng không ông C
đang có công việc làm ổn định tại Thành phố Hồ Chí Minh, con còn nhỏ đang đi
học.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự tham gia tố tụng chấp hành
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung:
xét thấy nguồn gốc đất là của cụ H4 cụ Tất Viên H5, Ủy ban nhân dân huyện
9
M cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ nhưng các thành viên khác
không công sức đóng góp gì, việc 2 cụ tặng cho đất ông C hoàn toàn do ý
chí thống nhất của 2 cđược bị đơn các anh chị em khác đều biết do đó việc
tặng cho hợp pháp. Án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc các bị đơn giao trả đất và nguyên đơn phải trả lại giá trị căn nhà là có cơ sở,
bị đơn kháng cáo nhưng không có chứng cứ gì mi nên đề nghị Hội đồng xét xử
bác kháng cáo giữ nguyên án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên sở xem xét
đầy đủ ý kiến của các bên đương sự quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Các đương sự vắng mặt xin vắng mặt đã được tống đạt hợp lệ nên Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của Trương Mỹ T, Trương Mỹ L Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[2.1] Quyền sử dụng đất tranh chấp có diện tích 339,7m
2
đo đạc thực tế có
tổng diện tích 370,7m
2
thuộc thửa 234, tờ bản đồ số 7, tọa lạc số 33, đường L, ấp
C, thị trấn M, huyện M do ông Trương C đứng tên trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện M cấp ngày 31/12/2008. Hiện nhà và đất
do các bị đơn quản lý sử dụng. Vnguồn gốc quyền sử dụng đất: căn cứ hồ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 234 cho hộ ông Trương H4 do Văn
phòng đăng đất đai tỉnh S cung cấp theo Phiếu trích lục hồ địa chính c
nhận tính pháp lý hồ sơ địa chính số 2013/TL-VPĐK ngày 14/9/2023 thể hiện về
nguồn gốc đất thổ cư tại căn nhà số C đường L ấp C, thị trấn M đất của ông T
B cho ông Trương H4 thuê mưn trưc năm 1975, ở ổn định cho đến nay.
Riêng phần đất phía sau mua lại của ông Tạ Bửu N3 06/4/1990. Như vậy,
có cơ sở để xác định việc Ủy ban nhân dân huyện M cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ ông Trương H4 nhưng thực tế chỉ có ông Trương H4 vợ là
Tất Viên H5, tại thời điểm quản lý sử dụng chuyển nhượng các con của ông
H4 còn nhỏ và không có chứng cứ gì chứng minh công sức đóng góp trên phần
đất này. Do đó, ông H4 và bà H5 có toàn quyền định đoạt quyền sử dụng đất nêu
trên, việc các bị đơn cho rằng các con thành viên của hộ gia đình chưa ý kiến
bằng văn bản nên ông H4 tự quyết định đối vi phần đất tranh chấp hiệu
theo Điều 128 Bộ luật dân sự năm 2005 là không có cơ sở.
[2.2] Xét hồ tặng cho quyền sdụng đất, nhận thấy: Tại công văn số
203/UBND-VP ngày 29/03/2021 của Ủy ban nhân dân huyện M đã xác định:
Thửa đất số 234, tờ bản đồ số 07, tọa lạc tại ấp C, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc
Trăng, Ủy ban nhân dân huyện M cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
10
31/12/2008 cho ông Trương C đứng tên, Ủy ban nhân dân huyện M căn cứ vào
đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất (bên chuyển nhượng là ông Trương H4, bên nhận chuyển nhượng là
ông Trương Vĩ C); Tờ cho đất; Giấy khai sinh; được Ủy ban nhân dân thị trấn M
xác nhận đủ điều kiện không tranh chấp (tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất); ông Trương C đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trương C
đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Xét Tờ cho đất ngày 02/12/2008 (BL32)
và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 02/12/2004 (BL 30) đều có
chung nội dung tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Trương H4 vi ông Trương
Vĩ C đã được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật, tại Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 02/12/2008
(BL 27) tại mục 2.7 Nguồn gốc sử dụng đất ghi: “Cha cho con”, trong Tờ cho đất,
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều không có điều khoản nội dung
nào xác định ông Trương C chỉ người đứng tên đại diện đối vi phần đất
tranh chấp tài sản chung để lo thờ cúng, chính bà T xác định toàn bộ hồ sơ do
bà trực tiếp làm thay ông C. Như vậy, mặc dù trong hồ cấp giấy có 2 văn bn
Tờ cho đất Hợp đồng chuyển nhượng đất nhưng có cùng nội dung cho đất,
việc tặng cho cng không điều kiện nên Trương Mỹ T, Trương Mỹ L cho
rằng việc tặng cho là giả tạo do va chuyển nhượng, va tặng cho hồ sơ không
ràng nên vô hiệu là không có căn cứ.
[2.3] Việc ký thay của Trương Mỹ T đối vi ông Trương H4 Tất
Viên H5, ông Trương Vĩ C trong giấy Tặng cho đất và Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất: Căn cứ Biên bản lấy lời khai ngày 18/6/2021 của bị đơn bà T
và bà L trình bày: phần đất và căn nhà là nhà thờ cúng nên giao cho con trai (ông
C), các anh chị em khác đều đã nhà riêng chỉ riêng T, L ông C chưa
có nhà riêng. Việc tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên doT là người đề nghị
vi ông H4 được thống nhất cng chính T là người trực tiếp đi làm thủ
tục tặng cho phần đất này cho ông C, như vậy đã thể hiện ý chí tnguyện của bên
tặng cho ông H4, cng như các bị đơn. T kháng cáo cho rằng tất cả hồ
đăng ký cấp giấy đều doT thay ông Trương H4 Tất Viên H5 nhưng
không chứng cứ gì để chứng minh không phải là chữ của ông H4 và bà H5,
cng không phù hợp vi chính lời trình bày nêu trên ông C cng không tha
nhận nội dung này nên không có cơ sở xem xét. Đồng thời, cùng thời điểm lập hồ
tặng cho phần đất này cho ông Trương C thì ông Trương H4Tất Viên
H5 cng lập hợp đồng tặng cho phần đất 115,2m
2
thửa 26 trên đất căn nhà số
E H, thị trấm M cho bà Trương Mỹ T và bà T cùng đi làm thủ tục tặng cho, bà T
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng ngày 31/12/2008 vi ông C.
Như vậy, việc ông H4 H5 tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên cho ông C
đã được hoàn thành và ông C có toàn quyền định đoạt đối vi quyền sử dụng đất
nêu trên theo quy định tại Điều 105, Điều 129 của Luật Đất đai năm 2003, cấp
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu các bị đơn phải giao
trả phần đất thuộc thửa 234 là hoàn toàn có cơ sở.
11
[2.4] Đối vi căn nhà và các công trình xây dựng trên đất nguyên đơn cng
đã xác định do các chị em ông C bỏ tiền ra xây dựng, nguyên đơn không
đóng vào việc xây dựng căn nhà này. Bị đơn cng xác định rằng căn nhà và các
công trình xây dựng trên đất do L, H2 và D1 cùng đóng góp tiền để
xây dựng căn nhà trên đất như hin nay, vi tng s tiền trên 800.000.000 đồng
vào năm 2008-2009. Cấp thẩm buc các b đơn giao trả phần đất này giao
c tài sản trên đất cho nguyên đơn và nguyên đơn có trách nhiệm tr li giá tr tài
sản trên đất cho bà L, bà H2 và bà D1 giá tr nhà và các công trình xây dng trên
đất theo định giá 1.378.354.477 đồng (bao gồm nhà 01 trệt + 02 lầu; nhà cấp 4;
nhà tạm; hàng rào sau và hàng rào trưc). Xét thấy, hiện nay trong căn nhà tranh
chp các b đơn, cùng những người liên quan H2, D1 (khi v Vit
Nam ti trú), T2, H (2 con ca T), H1, Y (2 con ca L) đang
sinh sống nhưng bà T, bà L và các thành viên còn lại đều có nhà nơi khác, ông
C không có ch ổn định mong mun nhận nhà đất để và lo vic th cúng cp
thẩm đã chấp nhn yêu cu khi kin và buc phía b đơn giao tr đất là có căn
cứ, đồng thi cho c b đơn tiếp tục lưu 06 tháng trong căn nhà nêu trên
hp lý nên Hội đồng xét x chp nhn gi nguyên theo quyết định ca bản án sơ
thm.
[3] Vi các nhận định trên thấy rằng nguồn gốc phần đất tranh chấp của
ông Trương H4 Tất Viên H5 đã được chính ông H4H5 định đoạt tặng
cho ông Trương C, chính bị đơn Trương Mỹ T biết lập hồ tặng cho
đăng ký cấp quyền sử dụng đất thay cho ông Trương Vĩ C nên cấp sơ thẩm chấp
nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đánh giá đầy đủ và
toàn diện chứng cứ, Trương Mỹ T, Trương Mỹ L kháng cáo nhưng các lý do
đã nêu không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên án sơ thẩm.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nn dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa đề nghị bác kháng cáo, giy án thẩm phù hợp
vi nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: bà Trương Mỹ T, Trương Mỹ L phải nộp
án phí dân sự phúc thẩm do kháng cáo không được chấp nhận. Tuy nhiên, do
T là người cao tuổi nên được miễn án phí.
[6] Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể t ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 308, Điều 148, 157, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án plệ phí Tòa
án.
12
1. Không chấp nhận kháng cáo của Trương Mỹ T, Trương Mỹ L. Giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm s87/2023/DS-ST ngày 19/10/2023 của Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Cụ thể tuyên:
Căn cứ: khoản 9 Điều 26, khoản 3 Điều 35, Điều 37, Điều 147, Điều 165,
Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 1, 2 Điều 244, Điều 266 và điểm a khoản 1
Điều 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
Điều 14, Điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 166 Luật Đất đai năm 2013;
điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trương Vĩ CTrần Thị
Bích N về việc buộc bà Trương Mỹ T và bà Trương Mỹ L phải trách nhiệm trả
lại cho ông Trương Vĩ CTrần Thị Bích N phần đất diện tích theo kết qu
đo đạc thc tế là 370,7m
2
(trong đó 25,2m
2
thuộc hành lang lộ gii) thuộc thửa
234, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng, do Ủy
ban nhân dân huyện M cấp ngày 31/12/2008 cho ông Trương C. vtrí, tứ
cận như sau:
- H - B: Giáp đường L, có số đo 5,54m;
- H - B: Giáp thửa 233, có số đo 3,9m + 0,7m + 36,53m;
- Hưng Tây N: Giáp thửa 233, có số đo 19,97m;
- Hưng Đông N: Giáp thửa 235, số đo 4,15m + 0,42m + 27,73m +
15,02m + 9,86m.
(có sơ đồ kèm theo)
Giao căn nhà các công trình xây dng trên thửa đất 234 nêu trên cho
nguyên đơn Trương Vĩ CTrần Thị Bích N sở hữu cụ thể như sau:
- Nhà trưc: kết cấu Nhà kiên cố 03 tầng, nhà độc lập, khung cột tông
cốt thép, móng tông ct thép, gia cố trên nền c tràm, nền lát gạch Ceramic,
tường gạch, sơn hoàn thiện, trần thạch cao có hoa văn, cửa nhôm, mái tole; diện
tích xây dựng 220,87m
2
.
- Nhà sau: Kết cấu Nhà độc lp, khung ct bê tông ct thép, móng bê tông
ct thép, gia c trên nn c tràm, nền lát gạch Ceramic, tường gạch, sơn hoàn
thiện, ốp gạch, trần thạch cao, cửa sát, mái tole; diện tích xây dựng 44,95m
2
.
- Nhà tạm: Kết cấu khung cột gỗ, mái tole, vách tole, không trần, nền láng
xi măng; diện tích xây dựng 20,72m
2
.
- Hàng o trưc: Trụ đà tông cốt thép, tường xây gạch 10, sơn hoàn
thiện; diện ch 30,25m
2
.
- Hàng rào sau: Trụ đà tông cốt thép, tường xây gạch 10; diện tích
80,73m
2
.
Buc nguyên đơn Trương C Trần Thị Bích N trả giá trị tài sản trên
đất vi số tiền 1.378.354.477 đồng cho Trương Mỹ L, bà Trương Mỹ H2
13
Trương Mỹ D1. Tạm giao số tiền nêu trên cho Trương Mỹ L quản lý. Các bà
th t tha thun trong việc phân chia, trường hp không t tha thuận được
th khi kin thành v án khác để yêu cu gii quyết theo quy đnh ca pháp
lut.
Khi bản án hiệu lực pháp luật, Trương Mỹ L, Trương Mỹ H2
Trương Mỹ D1 đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng nguyên đơn Trương
CTrần Thị Bích N còn phải trả lãi đối vi số tiền chậm trả theo lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương
ứng vi thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu đòi lại nhà nằm trên phần đất thuộc thửa
234, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại p C, th trn M, huyn M, tnh Sóc Trăng. của
nguyên đơn.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Trương Mỹ T, Trương Mỹ
L về việc:
- Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 12/12/2008 gia
bên chuyển nhượng ông Trương H4, Tt Viên H5 vi bên nhn chuyn
nhưng là ông Trương Vĩ C, đi vi diện tích đất 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t
bản đồ s 7, ta lc ti s C đường L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
- Hy t T Cho đấtngày 02/12/2008 gia bên tng cho ông Trương
H4, bà Tt Viên H5 vi bên nhn tng cho là ông Trương Vĩ C, đối vi din tích
đất 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t bản đồ s 7 đất ta lc ti s C đường L, p C
, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
- Hy giy chng nhn quyn s dụng đất s AN 495192 do y ban nhân
dân huyn M cp cho ông Trương C ngày 31/12/2008, diện tích đt cp giy
là 333,7m
2
ti thửa đất s 234, t bản đồ s 7, đất ta lc ti s C đường L, p C,
th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng.
4. Bà Trương Mỹ T, bà Trương Mỹ L và những người có liên quan H2,
D1, T2, H, H1, Y tiếp tục lưu (tiếp tục ở) tại Căn nhà số C đường
L, thị trấn M, huyện M gắn liền vi quyền sử dụng thửa đất số 234, t bản đồ s
7, đất ta lc ti s C đường L, p C, th trn M, huyn M, tỉnh Sóc Trăng thêm
06 tháng, kể t ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong thời gian lưu cư Trương Mỹ T, bà Trương Mỹ L và những người
liên quan H2, D1, T2, H, H1, Y phải gìn giữ, bảo quản
giữ nguyên hiện trạng nhà đất ở, vật kiến trúc và tài sản trên đất, nếu ai làm mất,
hỏng hoặc gây thiệt hại phải bồi thường, nếu vi phạm thì nguyên đơn quyền
yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm quyền cưỡng chế giao trả nhà đất
ngay (không cần hết hạn lưu cư).
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Trương Mỹ T được miễn án phí;
Trương Mỹ L phải nộp án phí dân sphúc thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn
đồng) sung qunhà nưc nhưng được khấu tr số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
14
Biên lai thu số 0012104 ngày 06/11/2023 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Sóc
Trăng là đủ.
3. Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể t ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể t ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Minh
Tải về
Bản án số 984/2024/DS-PT Bản án số 984/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 984/2024/DS-PT Bản án số 984/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất