Bản án số 261/2024/DS-PT ngày 05/12/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 261/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 261/2024/DS-PT ngày 05/12/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 261/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà H khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc
Bản án số 261/2024/DS-PT
Ngày 05/12/2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phn Hội đng xét x phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Hoàng Anh
Các Thẩm phán: Ông Cao Xuân Long
Bà Bùi Th Thương
-Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Quyên –Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
-Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên toà:
Bùi Thị Doan - Kiểm sát viên.
Ngày 05/12/2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 207/2024/TLPT–DS ngày 18/10/2024.
Do Bản án dân sự thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 2/7/2024 của Tòa án nhân n
thị xã P bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm s 333/2024/QĐPT-DS ngày
18/11/2024; Giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyn Th H, sinh năm 1951; Đa ch: C hm A t E, khu
ph C, phường P, thành ph B, tnh BRVT (có mặt).
2. B đơn: Võ Thị Ú, sinh năm 19Địa ch: 2147 đường Đ, khu phố Q, phường
P, th xã P, tnh Bà Ra - Vũng Tàu (có mặt).
3. Người có quyn li và nghĩa vụ liên quan:
3.1.Ông Tiếu Minh N, sinh năm 1964; Địa ch: B đường Đ, khu phố Q, phường
P, th xã P, tnh Bà Ra - Vũng Tàu (vắng mặt).
3.2. Ông Ngô H1, sinh năm 1944; Đa ch: C hm A t E, khu ph C, phường P,
thành ph B, tnh Bà Ra - Vũng Tàu (có mặt).
4. Người kháng cáo: B đơn Võ Thị Ú, sinh năm 19
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*/Theo đơn khi kin ti các bản khai nguyên đơn Nguyễn Thị H trình
bày: H bà Ú mối quan hệ quen biết nhau, do đó ngày 24/02/2017 bà H cho bà
Ú vay stiền 222.000.000 đồng, quy đi ra vàng 6 cây vàng SJC theo giấy chứng
nhận mua vàng tại Ngân hàng E với nhau Hợp đồng cho vay vàng đ ngày
24/02/2017 vi ni dung: H cho bà Ú vay 06 cây vàng SJC = 60 chỉ vàng SJC, thời
hạn vay 06 tháng; lãi suất 200.000 đồng/01 cây vàng, tương đương 1.200.000
đồng/tháng. Hn thanh toán cui cùng là ngày 23/8/2017. Hp đồng do hai bên tho
thun và t son thảo.
Quá thời hạn ngày 23/8/2017 Ú chỉ mới thanh toán được cho H 06 ch
vàng SJC, còn nlại 05 cây 04 chỉ vàng SJC. H đng ý cho bà Ú kéo dài hợp đồng
để Ú tiếp tục thanh toán tiền lãi cho đến khi thanh toán xong 05 y 06 ch vàng
SJC.
Đến ngày 02/11/2023 H đã thông báo yêu cầu Ú thanh toán dứt điểm s
vàng 05 cây 4 chỉ vàng SJC còn nợ, sau đó Ú đến nhà bà H để tho thun thanh
toán nhưng đề ngh đưc thanh toán vàng 9999 và bù giá tr chênh lch theo vàng SJC
nhưng bà H không đồng ý cho rằng khi vay đã cam kết trả bằng vàng SJC thìH
chỉ nhận vàng SJC, mặt khác bà Ú chỉ đề ngh mà không cho bà H xem trực tiếp vàng
9999 nên bà H không đồng ý; Đối vi tin lãi bà Ú vẫn thanh toán đầy đủ cho đến thi
đim bà H khi kin.
Nay bà H khởi kiện:
Yêu cu bà Ú và chng ông Tiếu Minh N có trách nhim thanh toán cho bà H
05 cây 04 ch vàng SJC quy đổi t giá VNĐ ti thời điểm xét x ngày 02/7/2024 tương
đương 76.980.000 đồng/cây, 05 cây 04 ch vàng SJC x 76.980.000 đồng/cây =
415.692.000 đồng. H yêu cầu bà Ú thanh toán cho H và ông H1 s tin
415.692.000 đồng; không yêu cầu trả lãi.
*/ Tại các bản khai b đơn bà Võ Th Ú trình bày:
Bà Ú đã nhiều lần vay tiền của bà H, đến năm 2017 thì hai bên chốt với nhau s
n 222.000.000 đồng cùng tho thuận quy đi s tiền 222.000.000 đồng tương
đương với 06 cây vàng SJC và hai bên đã thoả thuận ký hợp đồng cho vay vàng ngày
24/02/2017 theo như ni dung bn Hợp đng viết tay H đã cung cấp cho Toà án.
Nội dung hợp đồng bà Ú thng nhất như phần trình bày của bà H.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Ú đã thanh toán cho bà H 06 chỉ vàng SJC và
tiền lãi theo thoả thuận từ thời đim ký hợp đồng đến thời điểm bà H khởi kiện.
Bà Ú xác nhận còn nợ bà H số vàng 05 cây 04 chỉ vàng SJC. Tuy nhiên lý do
Ú chưa thanh toán vì khoảng tháng 5 năm 2023 bà Ú đã gặp bà H để tho thun thanh
toán cho bà H vàng 9999 thanh toán giá tr chênh lch gia vàng 9999 và vàng SJC
bng tin cho bà H nhưng bà H kng đồng ý nhn.
Nay đi vi yêu cu khi kin ca H thì Ú không đồng ý. Bà Ú ch đồng
ý thanh toán 05 cây 04 chỉ vàng SJC cho H với giá vàng SJC thời đim tháng 5/2023
là 67.000.000 đồng/cây tương đương số tiền 361.800.000 đồng, yêu cu tính lại lãi.
*/Tại các bản khai người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Tiếu Minh N
trình bày: Ông N chng ca Ú, ông biết vic Ú vay ca H s tin
222.000.000 đồng, mục đích phục v công việc làm ăn kinh doanh của gia đình. Ông
N xác nhận hiện nay còn nợ bà H 05 cây 04 chỉ vàng SJC, tuy nhiên ch đồng ý thanh
toán vi giá vàng SJC ti thời điểm tháng 5/2023 67.000.000 đồng/ cây, tương đương
s tiền 361.800.000 đồng.
*/Tại các bản khai người quyn lợi và nghĩa vụ liên quan ông Ngô H1 trình
bày: Ông H1 là chồng của bà H, ông biết việc bà H cho bà Ú vay s tin 222.000.000
đồng; Tin này Ú vay tài sản chung của vchồng; Yêu cầu Toà án giải quyết
buộc bà Ú thanh toán cho ông H1 H số vàng 05 cây 04 ch vàng SJC tương đương
vi s tiền 415.692.000 đồng.
*/Ti bn án dân s thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 2/7/2024 của Tòa án nhân
dân thị xã P; Đã áp dụng các quy định ca pháp lut. Tuyên xử:
+Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyn Th H đối vi bà Võ Th
Ú về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bà Võ Thị Ú, ông Tiếu Minh N thanh toán cho bà Nguyễn Thị H, ông Ngô
H1 vàng 05 cây 04 ch vàng SJC được quy đổi theo t giá VNĐ ngày 02/7/2024 tương
đương số tiền 415.692.000đ (bốn trăm mười lăm triệu sáu trăm chín mươi hai nghìn
đồng).
Ngoài ra bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm trả, án phí và quyền kháng cáo.
*/Ngày 16/7/2024, bị đơn bà Thị Ú kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu
cu xét xử lại vụ án, sửa án sơ thẩm theo hướng: Hợp đồng vay vàng ngày 1/7/2017
hiệu, buộc bà Ú trả cho bà H 222.000.000 đồng.
*/Tại phiên tòa phúc thẩm:
Mt s đương sự vng mt Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét x; và
giấy triệu tập tham gia phiên tòa hp lệ, Căn cứ Điu 296 B lut t tng dân s, Hi
đồng xét x tiến hành xét x v án.
Nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khi kin. B đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo. Các bên đương s không tha thuận được vic gii quyết v án không
cung cp tài liệu, chứng cứ mới.
*/Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử đương sự đã thực hiện đúng trình tự thủ tục mà
Bộ luật tố tụng dân s quy định. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ
sơ vụ án xét xử công khai tại phiên tòa nhận thấy: Ngày 24/2/2017 b đơn bà Ú ký
giấy vay vàng của bà H với svàng là 6 lượng (còn gọi 6 cây) đã trả đưc 6 ch, còn
nợ 5 lượng 4 ch vàng SJC tương đương vi s tin Việt Nam đng 415.692.000
đồng; Tòa án cấp thm tuyên buc v chng Ú phi tr cho v chng H s
tiền này là đúng quy định ca pháp luật; Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân
sự; Đề ngh Hội đồng xét x: Bác kháng cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h sơ vụ án được thm tra tại phiên toà,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của Thị Ú trong hn luật đnh đúng trình tự thủ tục
mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định nên Hội đồng xét x chp nhn xem xét li bn án
sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2.] Xét ni dung kháng cáo; Hội đồng xét x thy:
[2.1] Đối vi yêu cu của bà H buộc bà Ú tr 5 lượng 4 ch vàng SJC:
Căn cứ Hợp đồng cho vay vàng ký kết ngày 24/02/2017 giữa bà Nguyễn Thị H,
với bà Võ Thị Ú; Thể hiện nội dung:
Bà H cho bà Ú vay 6 lượng vàng SJC (còn gọi là 6 cây);
Thi hạn vay 6 tháng là đến ngày 23/8/2017.
Lãi suất 10 chỉ = 200.000 đồng/tháng x 6 cây = 1.200.000 đồng/tháng.
*/ Các bên đều tha nhn ký vào hợp đng nêu trên và đã trả đưc 06 chỉ
vàng SJC tiền lãi theo thoả thuận tngày hợp đồng ngày 24/2/2017 đến thi
đim bà H khi kin ngày 24/11/2023;
Như vy, Ú còn nợ H 05 lượng 04 chỉ vàng SJC; Đến nay đã hết hạn nhưng
chưa trả. Căn cứ Điu 463 Bộ luật dân sự; Thì H quyền kiện đòi Ú phải trả
cho bà H 05 lượng 04 chỉ vàng SJC;
[2.2] Đối vi yêu cu ca b đơn bà Ú lại lãi theo pháp luật quy định:
Hội đồng xét x thy:
+C nguyên đơn b đơn xác nhận đã trả lãi đến ngày khởi kiện ngày
24/11/2023.
+Thời điểm vay giá vàng 36.410.000 đồng/lượng x 6 lượng = 281.460.000 đồng.
Các bên tha thun vay 6 lượng vàng SJC thì lãi 1.200.000 đồng/tháng.
+ Lãi đã nhận: Từ ngày vay 24/2/2017 đến ngày 24/11/2023 81 tháng:
1.200.000 đồng/tháng x 81 tháng = 97.200.000 đồng.
+Lãi theo pháp luật: Căn cứ Điu 468 B lut dân s, lãi cho vay không đưc
quá 20%/năm (1,67%/tháng): 281.460.000 đồng x 1,67%/tháng x 81 tháng =
380.730.942 đồng (bà H không yêu cu tính li lãi)
Như vy H đã lấy lãi ít hơn quy định của pháp luật là li cho Ú; Nên
Hội đồng xét x chp nhn.
[2.3] Việc quy đổi t vàng ra tin Vit Nam đồng; Hội đồng xét x thy:
+Bà Ú cho rằng: Sự thật hai bên đã vay nhiều lần đến ngày 24/2/2017 cht li
còn nợ số tiền 222.000.000 đồng, sau đó thỏa thun quy đổi ra vàng 6 ng SJC;
Đã trả 6 chỉ, còn nợ 05 lượng 04 chỉ vàng SJC giá tại thời đim vay 67.000.000
đồng/lượng = s tiền 361.800.000 đng, nay Ú ch đng ý trả số tiền 222.000.000
đồng.
+Bà H cho rằng: Số Vàng 05 lượng 04 ch vàng SJC có giá ti thời điểm tr n
(xét x sơ thẩm) là 76.980.000 đồng/cây = số tiền 415.692.000 đồng;
Căn cứ khoản 2 Điều 466 Bộ luật dân sự giá vàng quy đnh của nhà nước vào
thời gian tháng 7 năm 2024 tại thời điểm tr n (xét x sơ thẩm) có giá là 76.980.000
đồng/lượng SJC thì 05 lượng 04 chỉ vàng SJC; = s tiền 415.692.000 đồng; Bà H yêu
cầu trả số tiền này là đúng quy đnh ca pháp luật, nên được Hội đồng xét x chp
nhn; Tòa án cấp sơ thẩm buc bà Ú phi tr cho bà H s tiền 415.692.000 đồng tương
ng với 05 lượng 04 chỉ vàng SJC là phù hp với quy định ca pháp lut;
[3] Xác định s tin cho vay là tiền chung hay tiền riêng:
H thừa nhận số tiền cho vay này tiền chung của vợ chồng Ú thừa
nhận vic vay tiền để lo vic kinh tế gia đình, nên vợ chồng hai bên phải quyền
lợi, nghĩa vụ chung với nhau.
[4] V hợp đồng vay vàng: Có hai hợp đồng:
H cung cp 2 hợp đồng: 1 hợp đồng vay vàng ngày 24/2/2017 ký kết giữa
Nguyễn Thị H với bà Võ Thị Ú 1 hợp đồng vay vàng ngày 1/7/2017 ký kết giữa
Thị Ú với ông Ngô Viết H2 (con ca H); C hai hợp đồng nội dung như
nhau;
Nguyên đơn H khẳng định hai hợp đồng này mt hợp đng vay vàng
ngày 24/2/2017 hợp đồng đúng với s tht bà Ú cũng chỉ tha nhn hợp đồng vay
vàng ngày 24/2/2017 thật, còn hợp đồng kia do ông H2 ép Ú thì Ú
chứ Ú chưa bao giờ vay vàng, tin ca ông H2; Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào
chứng có thật là hợp đồng vay vàng ngày 24/2/2017 ký kết giữa bà Nguyễn Thị H với
Võ Thị Ú để làm căn cứ gii quyết v án là đúng sự tht; Tuy nhiên Tòa án cấp sơ
thm tuyên buc b đơn phải tr tiền cho nguyên đơn nhưng không tuyên hy 2 hp
đồng nêu trên chưa phù hợp với quy đnh ca pháp lut; Nên cn phi hy c hai hp
đồng nêu trên. Do đó cần phi sửa án sơ thẩm.
[5]. V án phí dân s sơ thẩm, phúc thẩm: Căn cứ Điu 26, 27, 29 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí l phí Tòa án.
+Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cu ca bà H đưc chp nhn, nên Bà Võ Thị Ú
phải chịu án phí là 415.692.000 đồng = 20.000.000 đồng + (15.692.000 đồng x 4%) =
20.628.000 đồng
+Về Án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án thẩm nên người kháng cáo bà Ú
không phải chịu án phí và được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng;
T nhng phân tích nhận định trên, Hội đồng xét x đủ căn cứ: Chấp nhận
một phần kháng cáo, sửa bản án dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khon 2 Điu 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Chấp nhận một phần kháng
cáo của Võ ThÚ; Sửa bn án dân s thẩm số 32/2024/DS-ST ngày 2/7/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã P; như sau:
Áp dụng: Khoản 3 Điu 26, Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều
228 B lut T tng dân s; Điu 463, 466, 468, 469 B lut Dân s; Khoản 4 Điều 19
Ngh định 24/2012/NĐ-CP ca Chính ph v qun hoạt động kinh doanh vàng; Điu
26, 27, 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/10/2016 quy đnh v án phí
lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H đối vi bà Võ Th Ú.
+ Hủy hợp đồng vay vàng ngày 24/2/2017 ký kết giữa bà Nguyễn Thị H với
Võ Thị Ú và hợp đồng vay vàng ngày 1/7/2017 ký kết giữa bà Võ Thị Ú với ông Ngô
Viết H2 (con ca bà H).
+Buộc Thị Ú, ông Tiếu Minh N nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị H,
ông Ngô H1 tiền 415.692.000 đồng (bốn trăm mười lăm triệu, sáu trăm chín mươi
hai nghìn đồng).
2. V án phí dân s thẩm: Thị Ú, ông Tiếu Minh N phải nộp số tiền
20.628.000 đồng (hai mươi triệu, sáu trăm hai mươi tám nghìn đồng).
3.Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Võ Thị Ú đưc hoàn tr li tin tm ứng đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0003454 ngày 6/8/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT;
Kể t ngày bên được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, nếu bên phải thi
hành án chậm thực hiện nghĩa vtrả nợ thì hàng tháng phải trả thêm số tiền lãi theo lãi
suất qui định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui đnh tại Điều 2 ca Lut
Thi hành án dân s thì người được, người phi thi hành án dân sự, người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo qui đnh tại Điu 6, 7, 7a, 7b
và Điu 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin theo qui
định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
4.Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 05/12/2024.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TANDTX.P.
- THADSTX.P.
- Đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trịnh Hoàng Anh
Tải về
Bản án số 261/2024/DS-PT Bản án số 261/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 261/2024/DS-PT Bản án số 261/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất