Bản án số 261/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 261/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 261/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 261/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Quốc V khởi kiện ông Nguyễn Văn K yêu cầu trả tiền và tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 261/2024/DS-PT
Ngày: 18 - 11 - 2024
V/v tranh chp hợp đồng mua bán
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Tôn Th Thanh Thúy.
Các Thm phán:Bà Tăng Thị Thúy Nga.
Ông Nguyễn Văn Toàn.
- Thư phiên tòa: Ông Kim Mc Nam - Thư Tòa án nhân dân tnh
Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Sơn Cươl - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 178/2024/TLPT-DS ngày
17/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 134/2024/DS-ST, ngày 13 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 221/2024/QĐ-PT ngày
28 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc V, sinh năm 1972. Địa chỉ: Số B ấp C,
xã N, huyện M, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc V:
Trần Lệ Q, sinh năm 1977. Địa chỉ: Số A, đường N, Khóm F, Phường C, thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng (văn bản ủy quyền ngày 06/3/2024) (có mặt)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1954. Địa chỉ: Số C đường L,
Khóm D, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Văn K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm
tắt như sau:
Theo nguyên đơn Nguyễn Quốc V trình bày: Vào năm 2011 ông V bán
thức ăn thuốc nuôi trồng thủy sản cho ông Nguyễn Văn K, tính từ ngày
25/7/2011 dương lịch (nhằm ngày 25/6/2011âl) đến ngày 26/11/2011 dương lịch
(nhằm ngày 02/11/2011 âl) ông K có ký nhận còn thiếu ông V tổng cộng số tiền
111.805.000 đồng. Hai bên thoả thuận miệng trả dần nhưng sau khi làm biên
nhận, ông K mới trả cho ông V được số tiền 52.000.000 đồng. Từ ngày
05/9/2016 đến nay ông K cứ hẹn nợ mà không trả. Nay ông Nguyễn Quốc V yêu
cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Nguyễn Văn K phải trả cho ông Nguyễn Quốc
V số tiền vốn lãi tính từ ngày 06/9/2016 đến ngày 01/8/2024 106.876.518
đồng (trong đó tiền vốn là 59.805.000 đồng và tiền lãi là 47.071.518 đồng).
Theo bđơn Nguyễn Văn K trình bày: ông K thừa nhận vào năm 2011
giữa ông K với ông Nguyễn Quốc V thoả thuận mua bán thức ăn thuốc
nuôi trồng thủy sản. Vào ngày 02/11/2011 Âl hai bên đối chiếu sổ sách thì ông
K có ký xác nhận còn nợ ông Nguyễn Quốc V số tiền 111.805.000 đồng, hai bên
thỏa thuận miệng trả dần, không có thỏa thuận trả lãi. Sau khi xác nhận nợ thì từ
năm 2011 đến ngày 05/9/2016 ông K đã trả cho ông V tổng cộng 20 lần với tổng
số tiền 74.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 37.805.000 đồng. Việc trả tiền có chữ
xác nhận của ông V 16 lần với số tiền 52.000.000 đồng con ông V xác
nhận 04 lần với số tiền 22.000.000 đồng (ông K không biết con của ông V tên
và địa chỉ ở đâu) và việc trả tiền tại quán cà phê. Ông K yêu cầu Toà án áp dụng
thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu của ông V. Theo ông K thời hiệu khởi kiện
vụ án không còn nên đề nghị Toà án đình chgiải quyết vụ án. Trường hợp Toà
án không chấp nhận yêu cầu áp dụng thời hiệu của ông V thì ông K đồng ý trả
cho ông V số tiền còn nợ là 37.805.000 đồng.
Tại Bản án dân sự thẩm số 134/2024/DS-ST, ngày 13 tháng 8 năm
2024 của Tòa án nhân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định như
sau:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 428, Điều 438 Bộ Luật dân
sự năm 2005; Điều 157, Điều 440 Bộ Luật dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc V. Buộc
ông Nguyễn Văn K có nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Quốc V số tiền vốn
lãi nmua hàng 106.876.518 đồng (trong đó tiền vốn 59.805.000 đồng
và tiền lãi tính từ ngày 06/9/2016 đến ngày 01/8/2024 là 47.071.518 đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm Thi hành án, án phí
sơ thẩm và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024, bị đơn ông Nguyễn Văn K nộp đơn kháng
cáo một phần bản án thẩm số 134/2024/DS-ST ngày 13/8/2024 yêu cầu cấp
3
phúc thẩm xem xét sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bị đơn chỉ đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền còn
nợ là 37.805.000 đồng, không đồng ý trả lãi.
Vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc tuân thủ chấp hành pháp luật tố tụng của những người
tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
giai đoạn phúc thẩm tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan
điểm của Viện kiểm sát về tính căn cứ hợp pháp của kháng cáo, từ đó đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên Bản án thẩm số
134/2024/DS-ST ngày 13/8/2024 của Tòa án nhân thành phố Sóc Trăng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra các
chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, ý kiến phát biểu của Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Người kháng cáo, nội dung và hình thức đơn kháng cáo,
thời hạn kháng cáo đúng theo quy định tại các Điều 271, 272 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, nên kháng cáo hợp lệ và đúng theo luật định.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Ông Nguyn Quc V khi kin yêu cu ông Nguyễn Văn K tr s
tin mua bán thức ăn, thuốc nuôi trng thy sn còn thiếu là 59.805.000 đng và
yêu cu tr tin lãi t ngày 06/9/2016 đến ngày xét x thẩm 47.071.518
đồng. B đơn không đng ý vi yêu cu của nguyên đơn ch đồng ý tr cho
nguyên đơn V s tiền 37.805.000 đồng còn thiếu và không đồng ý tr lãi. Cấp sơ
thm đã giải quyết buc b đơn phải tr cho nguyên đơn tiền n thức ăn và thuốc
nuôi tôm còn thiếu, tin lãi chm thc hiện nghĩa vụ tng cng 106.876.518
đồng. Không đồng ý vi quyết định ca bản án sơ thẩm b đơn ông Nguyễn Văn
K đã kháng cáo.
[2.2] Xét thy, trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa b đơn
tha nhn b đơn mua thức ăn thuốc nuôi tôm của nguyên đơn tính đến
ngày 26/11/2011 hai bên tng kết n b đơn còn thiếu nguyên đơn tổng cng
111.805.000 đồng hai bên nhn n tha thun tr dn s tin còn
thiếu. Sau khi tha thun thì ông V cho rng ông K tr đưc s tin 52.000.000
đồng, ông K còn thiếu s tiền 59.805.000 đồng. Ông K thì cho rằng đã trả đưc
s tiền 74.000.000 đồng, ch còn thiếu ông V 37.805.000 đng. Xét thy, trong
quá trình gii quyết v án ông V ch tha nhn nhn tin ca ông K s tin
52.000.000 đồng, s tiền 22.000.000 đng còn li ông không tha nhn. Ông K
cho rng s tin 22.000.000 đng do con ông V nhận, nhưng không biết h
tên gì địa ch đâu, trên s nhn tin do ông K cung cấp cũng không ghi
h tên người nhn tin ai ngoài chng c này tông K không cung cp
4
đưc chng c nào khác chng minh ông V nhn ca ông K s tin
22.000.000 đồng, nên cấp thẩm xác định ông K ch tr cho ông V s tin
52.000.000 đồng là có căn cứ, đúng quy định pháp lut.
[2.3] Xét kháng cáo ca b đơn v vic yêu cu xem xét sửa án thm
theo theo hướng không chp nhn yêu cu của nguyên đơn, bị đơn chỉ đồng ý tr
s tiền 37.805.000 đồng và không đồng ý tr lãi. Xét thấy, theo quy định ti
Điu 357 ca B lut dân s quy định “Trường hp bên nghĩa vụ chm
tr tiền thì bên đó phải tr lãi đối vi s tin chm tr tương ng vi thi gian
chm tr. Lãi sut phát sinh do chm tr tiền được xác định theo tha thun ca
các bên nhưng không được vượt quá mc lãi suất được quy đnh ti khon 1
Điu 468 ca B lut này; nếu không tha thun thì thc hiện theo quy đnh
ti khoản 2 Điều 468 ca B lut này”. Đồng thi, tại Điều 440 ca B lut dân
s cũng quy định Bên mua nghĩa vụ thanh toán tin theo thi hạn, địa
đim mc tiền được quy định trong hợp đồng. Trường hp các bên ch
tha thun v thi hn giao tài sn thì thi hn thanh toán tiền cũng đưc xác
định tương ng vi thi hn giao tài sn. Nếu các bên không tha thun v
thi hn giao tài sn thi hn thanh toán tin thì bên mua phi thanh toán
tin ti thời điểm nhn tài sn. Trường hp bên mua không thc hiện đúng
nghĩa vụ tr tin thì phi tr lãi trên s tin chm tr theo quy đnh tại Điều 357
ca B luật này”. Giữa nguyên đơn bị đơn có hợp đồng mua bán thức ăn với
nhau sau khi tng hp n ngày 26/11/2011 và tha thun ming là tr dn s tin
còn thiếu, b đơn đã tr dn s tin còn thiếu đến ngày 05/9/2016 tr đưc s
tin tng cộng 52.000.000 đồng thì ngưng đến nay không tiếp tc tr. vy,
cấp thẩm gii quyết buc các b đơn phải tr lãi chm thc hiện nghĩa v tr
tiền cho nguyên đơn từ ngày 06/9/2016 là có căn cứ đúng quy định ca pháp lut
li cho b đơn. Bị đơn kháng cáo không đng ý tr lãi nhưng không cung
cấp được tài liu, chng c chng minh cho kháng cáo ca mình căn c
nên Hội đồng xét x phúc thm không chp nhn.
[2.4] Xét kháng cáo ca b đơn việc vic cho rằng đã trả cho nguyên đơn
s tiền 22.000.000 đồng do con của nguyên đơn nhận như đã phân tích phn
[2.2] ti phiên tòa hôm nay b đơn cũng không cung cấp được tài liu, chng
c nào khác để chng minh nên Hội đồng xét x phúc thẩm không có căn c để
xem xét.
[3] Từ những phân tích trên thấy rằng kháng cáo của bị đơn không
căn cứ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tại
phiên tòa về việc chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn căn cứ, Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn không được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Tuy nhiên, do bị đơn
5
là người cao tuổi có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí theo theo quy
định tại khoản 1 Điều 29 điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 2 Điều 148, Điều 161 khoản 6 Điều
313 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản
1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Giữ nguyên bản án sơ
thẩm số 134/2024/DS-ST ngày 13/8/2024 của Tòa án nhân thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 428, Điều 438 Bộ Luật dân
sự năm 2005; Điều 157, Điều 440 Bộ Luật dân sự năm 2015 điểm đ khoản 1
Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc V.
Buộc ông Nguyễn Văn K có nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Quốc V
số tiền vốn lãi n mua hàng 106.876.518 đồng (trong đó tiền vốn
59.805.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 06/9/2016 đến ngày 01/8/2024
47.071.518 đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày ông Nguyễn Quốc V đơn
yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông Nguyễn Văn K còn phải trả lãi cho ông
Nguyễn Quốc V theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật
dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
2. Án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Quốc V không phải chịu án phí.
Hoàn trả cho ông V số tiền tạm ứng án phí đã nộp 7.893.425 đồng theo biên
lai thu số 0001552 ngày 25/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Sóc Trăng. Ông Nguyễn Văn K là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền án phí
dân sự sơ thẩm.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn K được miễn án phí phúc
thẩm.
4. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án, người phải Thi hành án có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi
6
nh án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014),
thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND thành ph Sóc Trăng;
- VKSND thành ph Sóc Trăng;
- Chi cc THADS thành ph Sóc Trăng;
- Các đương sự;
- Tòa dân s;
- Lưu HSVA, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Tôn Th Thanh Thúy
Tải về
Bản án số 261/2024/DS-PT Bản án số 261/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 261/2024/DS-PT Bản án số 261/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất