Bản án số 26/2025/DS-PT ngày 19/02/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/DS-PT ngày 19/02/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Phước |
Số hiệu: | 26/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo, |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 26/2025/DS-PT
Ngày: 19-02-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Hồng Hạnh
Các Thẩm phán: Ông Bùi Thanh Thảo
Ông Nguyễn Văn Thư
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Dung - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: Bà Nguyễn Thị
Thanh Huyền - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 19/02/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 231/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng 12
năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do Bản án số
78A/2024/DS-ST ngày 04/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản bị
kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 26/2025/QĐPT-
DS ngày 13/01/2025, giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: bà Thị G, sinh năm 1987; Địa chỉ: Tổ E, ấp Đ, xã T,
huyện H, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của bà Thị G: ông Hồ Phương T, sinh năm
1985; Địa chỉ: Khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước. (có đơn
xin xét xử vắng mặt)
*Bị đơn: Bà Võ Thị T1, sinh năm 1987; Địa chỉ: Khu phố A, TT T,
huyện H, tỉnh Bình Phước. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của bà Võ Thị T1: ông Nguyễn Ngọc T2,
sinh năm 1993; Địa chỉ: Khu phố P, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.
(có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Võ Thị T1
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 10/5/2024 và quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thống nhất
trình bày:
Ngày 28/5/2023 bà Thị G có cho bà Võ Thị T1 vay số tiền là 400.000.000
đồng, khi vay các bên có làm giấy vay tiền có chữ ký xác nhận của hai
bên.Thời hạn vay là 03 tháng kể từ ngày vay phải trả. Lãi suất hai bên tự thỏa
thuẫn là 4%/ tháng. Đến hạn, bà G đã nhiều lần yêu cầu bà T1 trả nợ nhưng bà
T1 không trả tiên nên tiến hành khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Hớn
Quản để giải quyết.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu bà
T1 trả cho bà G số tiền vay là 400.000.000 đồng và lãi suất chậm trả tính từ
ngày 28/5/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm, mức lãi suất theo quy định của Bộ
luật dân sự.
* Tại Biên bản ghi lời khai ngày 21/5/2024, bị đơn bà Võ Thị T1 trình
bày:
Bà Võ Thị T1 thừa nhận có ký vào giấy và vay tiền của bà Võ Thị T1
ngày 28/5/2022 với tổng số tiền là 400.000.000 đồng mục đích vay là sau khi
vay tiền từ bà G thì đưa lại cho bà Thị H. Bà T1 đã trả cho bà Thị G tiền lãi là
5.000.000 đồng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 78A/2024/DS-ST ngày 04/9/2024, Tòa án
nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
của bà Thị G:
Buộc bà Võ Thị T1 có nghĩa vụ trả cho bà Thị G số tiền là 440.640.000
đồng trong đó tiền gốc là 400.000.000 đồng và lãi suất là 40.640.000 đồng.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên nghĩa vụ chịu án phí, nghĩa vụ thi hành án và
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
- Ngày 30/10/2024, bị đơn bà Võ Thị T1 có đơn kháng cáo, yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng cho bà được trả tiền cho bà
Thị G làm nhiều lần, cụ thể mỗi tháng là 5.000.000 đồng.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
- Bị đơn vẫn giữ giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
3
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Tòa án
từ khi thụ lý đến khi xét xử phúc thẩm của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội
đồng xét xử và các đương sự đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 308
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
78A/2024/DS-ST ngày 04/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
*Về tố tụng:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn làm trong thời hạn luật định, có hình thức,
nội dung phù hợp với quy định tại các Điều 271, 272 và 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
*Về nội dung:
[2] Xét kháng cáo của bị đơn bà Võ Thị T1 về việc đề nghị Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng buộc bà T1 trả tiền cho bà Thị G
theo hình thức trả nhiều lần, mỗi tháng bà T1 trả cho bà Thị G số tiền
5.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Về số tiền vay và tiền lãi mà Toà án cấp sơ thẩm buộc bị đơn phải
trả cho nguyên đơn là 440.640.000 đồng (trong đó tiền gốc là 400.000.000
đồng và tiền lãi là 40.640.000 đồng) không bị kháng cáo, kháng nghị nên phần
này của Bản án có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[2.2] Về nghĩa vụ trả tiền: Bà T1 cho rằng hiện tại bà đang gặp khó khăn
về kinh tế nên đề nghị HĐXX tạo điều kiện cho bà T1 được trả cho bà Thị G số
tiền 440.640.000 đồng (trong đó tiền gốc là 400.000.000 đồng và tiền lãi là
40.460.000 đồng) theo hình thức trả nhiều lần, mỗi tháng bà T1 trả cho bà Thị
G số tiền 5.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ. Tuy nhiên, tại Bản trình bày ý
kiến ngày 14/02/2025, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Hồ
Phương T yêu cầu HĐXX buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số nợ gốc và
lãi trong một lần. Nên yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không có căn cứ nên
không được HĐXX chấp nhận.
Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Thị G. Buộc bà Võ Thị T1 có nghĩa vụ hoàn trả cho bà Thị G số tiền
440.640.000 đồng là hoàn toàn có cơ sở, phù hợp quy định của pháp luật.
Từ những phân tích nêu trên, không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bị bà Võ Thị T1. Cần giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
4
78A/2024/DS-ST ngày 04/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn không được
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại
phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Võ Thị T1;
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 78A/2024/DS-ST ngày 04/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước;
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g, khoản 1, Điều
40, điểm d, Điều 40 khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Áp dụng các Điều 274, 275, 276, 280, 463, 466 và 468 Bộ luật dân sự
năm 2015;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
của bà Thị G:
Buộc bà Võ Thị T1 có nghĩa vụ trả cho bà Thị G số tiền là 440.640.000
(bốn trăm bốn mươi triệu sáu trăm bốn mươi nghìn) đồng trong đó tiền gốc là
400.000.000 đồng và tiền lãi là 40.640.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Võ Thị T1 phải chịu 21.625.600 đồng.
Bà Thị G không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho bà Thị G số
tiền tạm ứng án phí 38.000.000 đồng đã nộp tại biên lại thu tiền số 001206
5
ngày 30/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình
Phước.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn bà Võ Thị T1 phải chịu. Được trừ vào
số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tiền số 0005630 ngày 04/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- TAND huyện Hớn Quản;
- Chi cục THADS huyện Hớn
Quản;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa
DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hồng Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm