Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giao Thủy (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 26/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 165, 166 và 688 của Bộ luật Dân sự 2015; xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIAO THỦY
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 26/2024/DS-ST.
Ngày: 28- 8- 2024
V/v: Tranh chấp đòi tài sản.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Ngọc Duyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hoàng Thị Lan.
Ông Nguỵ Thanh Tuyên.
- Thư phiên toà: Trịnh Thị Mừng - Thẩm tra viên Toà án nhân dân
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Cao - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định xét xử công khai vụ án thụ số 21/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 4 năm
2024 về “Tranh chấp đòi tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
27/2024/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Lại Thị L; địa chỉ: Xóm H, xã B, huyện G; tỉnh Nam Định;
"có mặt".
- Bị đơn: Nguyễn Thị R; địa chỉ: Xóm D, xã G, huyện G, tỉnh Nam Định;
"có mặt".
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đức C; địa chỉ: Xóm D, xã
G, huyện G, tỉnh Nam Định; "có mặt".
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, cùng lời khai khác trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa, phía nguyên đơn Lại Thị L trình bày:
Nguyễn Thị R tham gia 18 dây phường do bà Lại Thị L làm Chủ phường,
L trách nhiệm thu trả cho các thành viên. Tất cả các dây phường đều gồm 16
suất, mỗi suất đóng 2.000.000 đồng, phường đóng 01 tháng/01 lần, vào ngày nào thì
2
đóng ngày đó; người đã lấy thì đóng thêm 400.000 đồng/suất. Bà R đã rút tất cả các
phường này, nhưng đến tháng 7/2018 thì bà R không đóng nữa.
Các dây phường bà R đã tham gia như sau: Phường bắt đầu ngày 4- 5- 2017,
bà R đóng được 15 suất, còn nợ 01 suất là 2.400.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 8-
6- 2017, bà R đóng được 14 suất, còn nợ 02 suất 4.800.000 đồng. Phường bắt đầu
ngày 28- 6- 2017, R đóng được 14 suất, còn nợ 02 suất 4.800.000 đồng. Phường
bắt đầu ngày 28- 6- 2017 (nhuận), R đóng được 13 suất, còn nợ 03 suất
7.200.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 08- 7- 2017 bà R đóng được 12 suất, còn nợ
04 suất 9.600.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 08- 8- 2017 R đóng được 11
suất, còn nợ 05 suất 12.000.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 24- 8- 2017 R đóng
được 11 suất, còn nợ 05 suất là 12.000.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 14- 9- 2017
R đóng được 10 suất, còn nợ 06 suất 14.400.000 đồng. Phường bắt đầu ngày
04- 10- 2017 R đóng được 09 suất, còn nợ 07 suất 16.800.000 đồng. Phường
bắt đầu ngày 18- 11- 2017 R đóng được 08 suất, còn n08 suất 19.200.000
đồng. Phường bắt đầu ngày 14- 12- 2017 bà R đóng được 07 suất, còn nợ 09 suất là
21.600.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 04- 01- 2018 R đóng được 06 suất, còn
nợ 10 suất là 24.000.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 24- 01- 2018 bà R đóng được
06 suất, còn nợ 10 suất là 24.000.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 08- 3- 2018 bà R
đóng được 04 suất, còn nợ 12 suất là 28.800.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 04- 4-
2018 R đóng được 03 suất, còn nợ 13 suất 31.200.000 đồng. Phường bắt đầu
ngày 24- 4- 2018 R đóng được 03 suất, còn n13 suất 31.200.000 đồng.
Phường bắt đầu ngày 04- 5- 2018 R đóng được 02 suất, n nợ 14 suất
33.600.000 đồng. Phường bắt đầu ngày 28- 5- 2018 bà R đóng được 02 suất, còn n
14 suất là 33.600.000 đồng. Khi R không đóng phường, từ ngày 01- 7- 2018 âm
lịch, bà L đã phải bỏ tiền ra để thanh toán cho các suất phường thay cho R cho
đến khi kết thúc phường đến 30- 8- 2019; cụ thể:
- Từ 01- 7- 2018 đến ngày 30- 10- 2018, trong 4 tháng bà đã đóng thay R
số tiền 153.600.000 đồng. Ngày 30- 10- 2018, R đã viết giấy nhận nvới L,
nội dung: Ngày 30 tháng 10 năm 2018, R vay số tiền 153.600.000 đồng của
bà L.
- Từ ngày 01- 11- 2018 đến ngày 30- 8- 2019, bà tiếp tục đóng thay cho bà R
số tiền 177.600.000 đồng. Ngày 04- 5- 2019, R đã viết giấy nhận nợ với nội dung:
R vay của L từ ngày 30- 11- 2018 đến ngày 30- 8- 2019 số tiền 177.600.000
đồng. Lý do R đề ngày 04- 5- 2019 nhưng nhận nợ đến ngày 30- 8- 2019 là vì bà
R phải góp phường đến ngày 30- 8- 2019 nhưng bà không thể gặp bà R nhiều lần để
yêu cầu xác nhận nợ nên yêu cầu bà R xác nhận như vậy.
Tổng cộng số tiền L đã đóng thay cho R 331.200.000 đồng tiền
phường. Nhiều lần bà L đã yêu cầu R, ông C phải trả tiền nhưng bà R không thực
hiện. Sau đó, ông C đã trả cho bà tổng số tiền là 50.000.000 đồng. Như vậy số tiền
bà R còn nợ lại của bà là 281.200.000 đồng.
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của L xuất trình: Các tài
3
liệu viết trên nền giấy vở thếp tiêu đề như sau: ngày 4 tháng 5 năm 20017 Ràng
nhận phường; ngày 8 tháng 6 năm 20017 Ràng nhận phường; ngày 28 tháng 6 năm
20017 Ràng nhận phường; ngày 8 tháng 7 năm 20017 Ràng nhận phường; ngày 8
tháng 8 năm 20017 Ràng nhận phường; ngày 24 tháng 8 năm 20017 Ràng nhận
phường; ngày 14 tháng 9 năm 20017 Ràng nhận phường; ngày 4 tháng 10 năm 20017
Ràng nhận phường; ngày 18 tháng 11 năm 2017 Ràng nhận phường; ngày 14 tháng
12 năm 2017 Ràng nhận phường; ngày 4 tháng 1 năm 2018 Ràng nhận phường
ngày 24 tháng 1 năm 20018 Ràng nhận phường; ngày 8 tháng 3 năm 2018 R nhận
phường; ngày 4 tháng 4 năm 2018 Ràng nhận phường; ngày 24 tháng 4 năm 20018
Ràng nhận phường; ngày 4 tháng 5 năm 20018 Ràng nhận phường ngày 28 tháng
5 năm 20018 Ràng nhận phường; tài liệu viết trên nền giấy của sổ ghi chép có tiêu
đề ngày 30 tháng 10 năm 20018 Nguyễn Thị R vay chị L một trăm năm ba triệu sáu
trăm nghìn đồng và ngày 4 tháng 5- 20019 Nguyễn Thị R vay chị L số tiền một trăm
bẩy bẩy triệu sáu trăm. (các tài liệu này đều viết bằng bút bi mực màu xanh).
Nay bà Lại Thị L yêu cầu bà Nguyễn Thị R và chồng ông Vũ Đức C có trách
nhiệm trả nợ bà số tiền 281.200.000 đồng này.
Bị đơn Nguyễn Thị R trình bày: c tài liệu do bà L xuất trình là do bà L đã
lừa để ký, không có việc vay mượn của vợ chồng bà đối với L. Vợ chồng
có vào phường do Lại Thị L làm Chủ phường như L trình bày, đã lĩnh
phường đchi tiêu chung trong gia đình. Các xuất phường trong các tài liệu
L đưa thì cơ bản bà đã góp hết. Vợ chồng bà chỉ còn nợ lại L 38 xuất phường với
số tiền 91.200.000 đồng, vợ chồng đã trả 50.000.000 đồng hiện còn nợ
41.200.000 đồng. Việc R xác nhận vào svsố tiền của L như L đã xuất
trình nhưng khi đó đã kết thúc phường. Nay vợ chồng bà chỉ chấp nhận trả nợ L
số tiền 41.200.000 đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đức C1: Ông nhất trí với
ý kiến ca vợ bà Nguyễn Thị R. Vợ chồng ông có vào phường nR trình bày.
Do bà R bị bệnh nên có chậm đóng phường, nhưng ông đề nghị bà R đưa ra căn cứ
về 18 dây phường, các phường có những ai tham gia, cụ thể việc đóng như thế nào.
Việc R ghi chép vào sổ của L nhưng chưa việc chốt nợ qua các phường
đã đóng.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa và của người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của B luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà Lại Thị L; Căn cứ các Điều 165, 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015, buộc vợ
chồng Nguyễn Thị R ông Đức C nghĩa vụ trả nợ Lại Thị L số tiền
281.200.000 đồng. Đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Các tài liệu bà Lại Thị L xuất trình có đủ cơ sở chứng minh bà Nguyễn Thị
R cùng chồng là ông Đức C tham gia 18 dây phường từ năm 2017 đến năm
2018 như bà Lại Thị L trình bày. Phía bị đơn đã lĩnh phường và góp phường nhưng
còn góp thiếu phường L đã góp thay cho R, ông C như L trình bày
phù hợp. Tuy nhiên, các dây phường đã chấm dứt, nguyên đơn bà Lại Thị L yêu cầu
Nguyễn Thị R ông Đức C trả số tiền 281.200.000 đồng đã góp thay trên
sở số nợ "vay" theo "Giấy nhận nợ". Vì vậy, Toà án không xem xét tính hợp
pháp của thoả thuận phường cũng như giải quyết tranh chấp phường xác định
quan hệ pháp luật cần giải quyết là "Tranh chấp kiện đòi tài sản".
[2] Tại tờ tài liệu (bút lục số 21) do Lại Thị L xuất trình, thể hiện ngày 30-
8- 2018, Nguyễn Thị R nhận nợ bà Lại Thị L số tiền 153.600.000 đồng. Tại tờ tài
liệu (bút lục số 22) thể hiện ngày 04- 5- 2019, bà Nguyễn Thị R nhận nợ bà Lại Thị
L số tiền 177.600.000 đồng. Tài liệu này phù hợp với sổ phường mà bà L xuất trình
chứng minh: Từ 30- 7- 2018 đến ngày 30- 10- 2018, bà L đã đóng thay bà R số tiền
153.600.000 đồng tiền phường; từ ngày 30- 11- 2018 đến ngày 30- 8- 2019 bà tiếp
tục đóng thay cho R số tiền 177.600.000 đồng tiền phường. Như vậy, đủ sở
không khẳng định thực tế có việc bà L đã góp phường thay cho vợ chồng bà R tổng
số tiền 331.200.000 đồng, sau đó các bên xác định thành khoản tiền vay.
[3] Việc bị đơn Nguyễn Thị R, ông Đức C cho rằng đã R bị Lại
Thị L "lừa" ký vào các tài liệu nhận nợ là không có cơ sở. Trách nhiệm chứng minh
số tiền phường mà Lại Thị L đã góp thay cho Nguyễn Thị R để chứng minh
số tiền bà R còn nợ bà L còn lại là 91.200.000 đồng như ý kiến của bà R thuộc về bà
R. Tuy nhiên, R trình bày về các xuất phường đã góp không thống nhất
không có căn cứ.
[4] Các đương sự thống nhất: R, ông C đã thanh toán cho L số tiền
50.000.000 đồng trong số tiền mà bà L yêu cầu.
[5] Nguyễn Thị R trình bày số tiền phường rút từ Lại Thị L để chi tiêu
cho gia đình. Ông Vũ Đức Chính thống n với quan điểm của R. Vì vậy, R
ông C cùng có trách nhiệm với số nợ bà Lại Thị L là phù hợp.
[6] Từ những căn cứ trên, đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn bà Lại Thị L, buộc Nguyễn Thị R ông Đức C phải trả số tiền
281.200.000 đồng cho bà Lại Thị L.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu đòi tài sản của bà Lại Thị L được chấp
nhận nên bà Nguyễn Thị R và ông Vũ Đức C phải nộp án phí không giá ngạch theo
quy định.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
1. Căn cứ vào các Điều 165, 166 688 của Bộ luật Dân sự 2015; xử: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lại Thị L; buc bà Nguyễn Thị R và ông Vũ Đức C
có nghĩa vụ trả bà Lại Thị L số tiền 281.200.000đ (Hai trăm tám mươi mốt triệu hai
trăm nghìn đồng)
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Về án phí n sự thẩm: Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; buộc
Nguyễn Thị R và ông Vũ Đức C phải nộp 300.000 đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Căn cứ các điều 271 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; tuyên bố: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân stngười được thi hành án, người phải thi hành án quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự: 03 bản;
- VKSND huyện Giao Thủy: 01 bản;
- VKSND tỉnh Nam Định: 01 bản;
- Chi cục THADS huyện Giao Thủy: 01 bản;
- Lưu hồ sơ: 02 bản.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Ngọc Duyên
Tải về
Bản án số 26/2024/DS-ST Bản án số 26/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/DS-ST Bản án số 26/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất