Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 25/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Cẩm Tú. Buộc bà Trần Thị Nguyệt và ông Trần Văn Kháng có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Lê Cẩm Tú số tiền 68.859.040 đồng (Sáu mươi tám triệu tám trăm năm mươi chín nghìn không trăm bốn mươi đồng). |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 25/2025/DS-ST
Ngày 22 - 01 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Dũng Liêm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái
Ông Trần Văn Giang
- Thư ký phiên tòa: Ông Châu Sơn Ca là Thư ký Toà án nhân dân huyện
Phú Tân.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 570/2024/TLST-DS ngày
14 tháng 11 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 386/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2024 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Cẩm T, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện P,
tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:
1. Bà Trần Thị N, sinh năm 1970.
2. Ông Trần Văn K.
Cùng địa chỉ: Ấp X, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn trình bày:
Năm 2023, bà có cho bà N và ông K vay nhiều lần với tổng số tiền là
57.000.000 đồng, lãi suất theo thỏa thuận, thời điểm vay không có làm biên nhận
và bà N hứa khi nào có sẽ trả lại cho bà, đến ngày 06/01/2024 bà N mới làm giấy
nhận nợ có thiếu bà 57.000.000 đồng.
Tuy nhiên từ khi vay đến nay bà N không trả tiền nợ vay và lãi suất theo
thỏa thuận, bà có liên hệ thương lượng việc trả nợ nhưng bà N vẫn không trả nợ
2
gốc và lãi cho bà.
Do bà N vay tiền để sinh hoạt trong gia đình và điều trị bệnh cho ông K, thời
điểm vay ông bà là vợ chồng nên bà yêu cầu bà N và ông K cùng có nghĩa vụ trả
cho bà số tiền nợ gốc là 57.000.000 đồng, tiền lãi tính từ 06/01/2024 đến ngày xét
xử 22/01/2025 là 12 tháng 16 ngày, mức lãi suất 1,66%/tháng tương đương số tiền
11.859.040 đồng, tổng số tiền gốc và lãi là 68.859.040 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Nguyệt, ông K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham
gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với
đương sự là đúng quy định.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các
đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu trả số tiền nợ gốc là 57.000.000 đồng: Yêu cầu của nguyên
đơn là phù hợp với biên nhận ngày 06/01/2024 thể hiện bà N có vay của nguyên
đơn số tiền 57.000.000 đồng. Theo nguyên đơn trình bày, quá trình vay bị đơn
không thanh toán gốc và lãi cho nguyên đơn, do thời điểm vay bà N và ông K là vợ
chồng, ông K có biết việc bà N vay tiền, có hứa hẹn với nguyên đơn về việc trả nợ
nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn cùng có nghĩa vụ trả số nợ trên.
Đối với bị đơn, quá trình giải quyết vụ án không có ý kiến phản đối yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, nguyên đơn
yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ nêu trên là phù hợp với quy định pháp luật, được chấp
nhận.
[4] Xét yêu cầu lãi suất chậm trả: Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất là phù hợp với quy định của pháp luật. Nguyên
đơn yêu cầu tính lãi từ ngày vay 06/01/2024 đến ngày 22/01/2025 là 12 tháng 16
ngày, mức lãi suất 1,66%/tháng với số tiền 11.859.040 đồng.
Mức lãi suất và số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu không vượt quá quy định tại
khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự nên được chấp nhận.
[5] Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền 68.859.040 đồng, trong
đó tiền gốc là 57.000.000 đồng, tiền lãi là 11.859.040 đồng.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
3
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án thì bị đơn phải chịu là: 3.442.952 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu, được nhận lại toàn bộ số tiền đã dự nộp.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 3
Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466 và Điều
468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Cẩm T.
Buộc bà Trần Thị N và ông Trần Văn K có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Lê
Cẩm T số tiền 68.859.040 đồng (Sáu mươi tám triệu tám trăm năm mươi chín
nghìn không trăm bốn mươi đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong khoản tiền nêu trên, nếu người phải thi hành án chậm thi hành
án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi phát sinh tương ứng với số tiền và thời
gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà T không phải chịu, hoàn trả lại cho bà T 1.662.000 đồng (Một triệu sáu
trăm sáu mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003531 ngày 13 tháng 11 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân.
- Bà N1 và ông K phải chịu 3.442.952 đồng (Ba triệu bốn trăm bốn mươi hai
nghìn chín trăm năm mươi hai đồng), chưa nộp.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
4
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Hồ Dũng Liêm
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Đào Việt Khái Trần Văn Giang
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Dũng Liêm
6
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm