Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hướng Hóa (TAND tỉnh Quảng Trị) |
Số hiệu: | 02/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ trả nợ cho ông Nguyễn Hải Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HƢỚNG HÓA
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày: 27/02/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quang Sơn;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Vũ và bà Hồ Thị Tư;
Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Bé - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
57/2024/TLST-DS ngày 10/12/2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-DS ngày 12/02/2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hải Đ, sinh năm 1995; Địa chỉ: khu phố A,
Phường B, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Tấn P- Luật sư Văn Phòng Luật sư TP; Địa
chỉ: *** HV, phường ĐL, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị; Người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn V, sinh năm 1994; Địa chỉ: ***
HV, phường ĐL, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1983; Nơi ĐKHKTT: thôn LX, xã
GM, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị; Chỗ ở hiện nay: thôn VR, xã H, huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 05/12/2024, quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa sơ thẩm, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Do có quen biết, tháng 5 năm 2024, ông Nguyễn Hải Đ đã cho ông Nguyễn
Văn C vay tổng số tiền 70.000.000 đồng (Bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng), lãi
suất theo thỏa thuận, và cam kết thời hạn trả cho ông Nguyễn Hải Đ cả gốc và
lãi. Tất cả các lần vay tiền ông Nguyễn Văn C đều viết tay và ký vào giấy với
nội dung mượn tiền. Cụ thể, ông Nguyễn Văn C đã vay ông Nguyễn Hải Đ các
lần với các số tiền cụ thể như sau:
Lần thứ nhất, ngày 01/6/2024 ông Nguyễn Văn C có vay ông Nguyễn Hải
Đ số tiền 20.000.000 đồng, cam kết đến ngày 01/7/2024 sẽ trả cả gốc và lãi.
Lần thứ hai, ngày 20/6/2024 ông Nguyễn Văn C có vay ông Nguyễn Hải Đ
số tiền 20.000.000 đồng, cam kết đến ngày 20/7/2024 sẽ trả cả gốc và lãi.
Lần thứ ba, ngày 28/6/2024 ông Nguyễn Văn C có vay ông Nguyễn Hải Đ
số tiền 30.000.000 đồng, cam kết đến ngày 28/7/2024 sẽ trả cả gốc và lãi.
Toàn bộ số tiền nêu trên, ông Nguyễn Hải Đ đã giao đầy đủ cho ông C và
lãi suất theo thỏa thuận miệng giữa hai bên là 20%/ năm trên số tiền vay. Sau
khi hết thời hạn trả tiền như thỏa thuận giữa hai bên và theo nội dung giấy mượn
tiền, ông Nguyễn Hải Đ đã nhiều lần liên lạc, trao đổi, yêu cầu ông Nguyễn Văn
C trà nợ nhưng ông C hẹn lần này đến lần khác nhưng vẫn không chịu trả. Đến
nay, ông Nguyễn Văn C vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông Nguyễn
Hải Đ.
Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Hải Đ theo
đúng quy định của pháp luật, ông Nguyễn Hải Đ làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa
án xem xét, buộc ông Nguyễn Văn C phải trả cho ông Nguyễn Hải Đ các khoản
tiền tạm tính đến hết ngày 04/12/2024, cụ thể như sau:
(1) Tổng nợ gốc theo 03 lần mượn tiền là: 70.000.000 đồng (Bằng chữ:
Bảy mươi triệu đồng)
(2) Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả của 70.000.000 đồng, với lãi
suất theo thỏa thuận 20%/năm (20%/365 ngày) là: 1.150.684 đồng, cụ thể:
+ Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả đối với số tiền 20.000.000 đồng
(vay lần thứ nhất): Kể từ ngày 01/6/2024 (tức tính từ ngày 02/6/2024) đến hết
ngày 01/7/2024 là: 20.000.000 đồng x 20%/365 ngày x 30 ngày = 328.767 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả đối với số tiền 20.000.000 đồng
(vay lần thứ hai): Kể từ ngày 20/6/2024 (tức tính từ ngày 21/6/2024 đến hết
ngày 20/7/2024 là: 20.000.000 đồng x 20%/365 ngày x 30 ngày = 328.767 đồng.
+ Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả đối với số tiền 30.000.000 đồng:
Kể từ ngày 28/6/2024 (tức tính từ ngày 29/6/2024) đến hết ngày 28/7/2024 là:
30.000.000 đồng x 20%/365 ngày x 30 ngày = 493.150 đồng
(3) Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả là: 43.820 đồng.
Trong đó tiền lãi trên nợ lãi chưa trả của từng khoản tiền đến hết ngày
04/12/2024, với lãi suất 10%/365 ngày, cụ thể như sau:
+ Đối với số tiền 20.000.000 vay ngày 01/6/2024 là: 328.767 đồng x
10%/365 ngày x 156 ngày (Từ ngày 02/7/2024 đến hết ngày 04/12/2024) =
14.051 đồng.
+ Đối với số tiền 20.000.000 đồng vay ngày 20/6/2024: 328.767 đồng x
10%/365 ngày x 137 ngày (Từ ngày 21/7/2024 đến hết ngày 04/12/2024) =
12.340 đồng.
+ Đối với số tiền 30.000.000 đồng vay ngày 28/6/2024: 493.150 đồng x
10%/365 ngày x 129 ngày (Từ ngày 29/7/2024 đến hết ngày 04/12/2024) =
17.429 đồng.
(4) Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là: 7.997.258 đồng.
Trong đó, tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả của từng khoản vay, với lãi
suất 150% lãi suất theo thỏa thuận, cụ thể như sau:
+ Đối với 20.000.000 đồng vay ngày 1/6/2024: 20.000.000 đồng x [150% x
(20%/365 ngày)] x 156 ngày (Từ ngày 02/7/2024 đến hết ngày 04/12/2024) =
2.564.383 đồng.
+ Đối với 20.000.000 đồng vay ngày 20/6/2024: 20.000.000 x [150% x
(20%/365 ngày)] x 137 ngày (Từ ngày 21/7/2024 đến hết ngày 04/12/2024) =
2.252.054 đồng.
+ Đối với 30.000.000 đồng vay ngày 28/6/2024: 30.000.000 x [150% x
(20%/365 ngày)] x 129 ngày (Từ ngày 29/7/2024 đến hết ngày 04/12/2024)
3.180.821 đồng.
Tổng tiền lãi (2) + (3) + (4) = 1.150.684 đồng + 43.821 đồng +7.997.258
đồng = 9.191.762 đồng. Tổng số tiền ông Nguyễn Văn C phải trả cho ông
Nguyễn Hải Đ tạm tính đến ngày 04/12/2024 là: 79.191.762 đồng (Bảy mươi
chín triệu, một trăm chín mươi mốt nghìn, bảy trăm sáu mươi hai đồng).
Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục tính lãi đến ngày xét
xử sơ thẩm.
Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 30/12/2024 và quá trình tham gia tố
tụng tại Tòa án, bị đơn ông Nguyễn Văn C trình bày:
Ông Nguyễn Văn C có vay của ông Nguyễn Hải Đ tổng số tiền 70.000.000
đồng. Lần thứ nhất vào ngày 01/6/2024 với số tiền 20.000.000 đồng, lần thứ hai
vào ngày 20/6/2024 với số tiền 20.000.000 đồng. Lần thứ ba vào ngày
28/6/2024 với số tiền 30.000.000 đồng theo các giấy vay tiền mà ông Nguyễn
Hải Đ đã giao nộp cho Tòa án, lãi suất thỏa thuận của các khoản vay nêu trên
đều là 20%/năm.
Ông Nguyễn Văn C đã trả tổng số tiền 21.200.000 đồng (trong đó số tiền
gốc là 20.000.000 đồng và tiền lãi là 1.200.000 đồng) của lần vay thứ nhất cho
ông Nguyễn Hải Đ.
Vì vậy, ông Nguyễn Văn C chỉ còn nợ ông Nguyễn Hải Đ số tiền gốc là
50.000.000 đồng và khoản tiền lãi của lần vay thứ hai và thứ ba.
Quá trình trả số tiền gốc và lãi 21.200.000 đồng của khoản vay thứ nhất cho
ông Nguyễn Hải Đ thì ông Nguyễn Văn C trả trực tiếp bằng tiền mặt cho ông Đ
tại quán cà phê Mộc Nhiên ở thành phố Đông Hà, ông Nguyễn Văn C không
nhớ thời cụ thể, không có ai làm chứng hay chứng kiến nên ông Nguyễn Văn C
không có tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh và giao nộp cho Tòa án.

Đối với các khoản lãi mà ông Nguyễn Hải Đ yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc ông Nguyễn Văn C phải trả cho ông Nguyễn Hải Đ thì ông Nguyễn Văn C
đồng ý và không có ý kiến gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ
của hợp đồng vay tài sản theo thỏa thuận của các bên. Vì vậy Tòa án xác định
quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Hải Đ khởi kiện
về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với bị đơn ông Nguyễn Văn C có
chỗ ở hiện nay tại thôn VR, xã H, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị căn cứ
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Về việc vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn ông Nguyễn
Văn C có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn
Văn C.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về khoản nợ gốc:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hải Đ: Hội đồng xét xử
thấy rằng:
Khoản vay thứ nhất, vào ngày 01/6/2024 ông Nguyễn Văn C có vay ông
Nguyễn Hải Đ số tiền 20.000.000 đồng, lãi suất theo thỏa thuận. Hẹn đến ngày
01/7/2024 sẽ trả đủ cả gốc và lãi.
Khoản vay thứ hai, vào ngày 20/6/2024 ông Nguyễn Văn C có vay ông
Nguyễn Hải Đ số tiền 20.000.000 đồng, tiền lãi theo thỏa thuận. Cam kết đến
ngày 20/7/2024 sẽ trả đủ gốc và lãi.
Khoản vay thứ ba, vào ngày 28/6/2024 ông Nguyễn Văn C có vay ông
Nguyễn Hải Đ số tiền 30.000.000 đồng, lãi suất theo thỏa thuận. Cam kết đến
ngày 28/7/2024 sẽ trả đủ cả gốc và lãi.
Các giấy vay tiền nêu trên đều có chữ ký xác nhận của ông Nguyễn Văn C.
Quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, ông Nguyễn Văn C thừa nhận có vay của
ông Nguyễn Hải Đ tổng số tiền gốc 70.000.000 đồng theo các giấy vay tiền nêu

trên và thừa nhận lãi suất thỏa thuận của các khoản vay là 20%/năm như nguyên
đơn đã trình bày nên các hợp đồng trên là hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn C trình bày đã trả cho
ông Nguyễn Hải Đ tổng số tiền 21.200.000 đồng (trong đó số tiền gốc là
20.000.000 đồng và tiền lãi là 1.200.000 đồng) của lần vay thứ nhất. Nên ông
Nguyễn Văn C chỉ còn nợ ông Nguyễn Hải Đ số tiền gốc là 50.000.000 đồng và
khoản tiền lãi của lần vay thứ hai và thứ ba. Quá trình trả số tiền gốc và lãi
21.200.000 đồng của khoản vay thứ nhất cho ông Nguyễn Hải Đ thì ông Nguyễn
Văn C trả trực tiếp bằng tiền mặt cho ông Đ tại quán cà phê Mộc Nhiên ở thành
phố Đông Hà, ông Nguyễn Văn C không nhớ thời gian cụ thể, không có ai làm
chứng hay chứng kiến nên ông Nguyễn Văn C không có tài liệu, chứng cứ gì để
chứng minh và giao nộp cho Tòa án. Vì ông Nguyễn Văn C không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ nào để chứng minh việc đã trả khoản nợ cho ông
Nguyễn Hải Đ số tiền gốc và lãi của lần vay thứ nhất nên không có cơ sở chấp
nhận.
Như vậy, sau khi đến thời hạn trả tiền như đã thỏa thuận giữa hai bên theo
cam kết trong các giấy vay tiền nhưng ông Nguyễn Văn C vẫn không trả nợ là
đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền của bên vay quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật
dân sự. Vì vậy, việc ông Nguyễn Hải Đ yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Văn C
có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Hải Đ số tiền gốc 70.000.000 đồng là có căn cứ
theo quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự.
2.2. Về yêu cầu khởi kiện thanh toán tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa
trả:
Trong các giấy vay tiền, các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không
ghi cụ thể lãi suất là bao nhiêu. Quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, các bên
đều thừa nhận lãi suất thỏa thuận của các khoản vay đều là 20%/năm. Vì vậy,
nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả
là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 5 Điều 466; khoản 1 Điều 468 Bộ luật
dân sự nên cần chấp nhận.
Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả = (nợ gốc chưa trả) x (lãi suất theo
thỏa thuận) x (thời gian vay chưa trả lãi trên nợ gốc).
Như vậy:
Đối với khoản vay thứ nhất, (1) = 20.000.000 đồng x (20%/365 ngày) x 30
ngày (từ ngày 01/6/2024 đến 01/7/2024) = 328.767 đồng
Đối với khoản vay thứ hai, (2) = 20.000.000 đồng x (20%/365 ngày) x 30
ngày (từ ngày 20/6/2024 đến 20/7/2024) = 328.767 đồng
Đối với khoản vay thứ ba, (3) = 30.000.000 đồng x (20%/365 ngày) x 30
ngày (từ ngày 28/6/2024 đến 28/7/2024) = 493.150 đồng
Tổng cộng: (1) + (2) + (3) = 1.150.684 đồng.
2.3. Về yêu cầu khởi kiện thanh toán tiền lãi trên nợ lãi chưa trả

Trường hợp chậm trả lãi trên nợ gốc trong hạn thì còn phải trả lãi trên nợ
lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015 tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ lãi chưa trả = (nợ lãi chưa trả) x (lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm
trả tiền lãi trên nợ gốc);
Như vậy tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/02/2025), cụ thể:
Đối với khoản vay thứ nhất, (1) = 328.767 đồng x (10%/365 ngày) x 240
ngày (từ ngày 02/7/2024 đến ngày 27/02/2025) = 21.618 đồng
Đối với khoản vay thứ hai, (2) = 328.767 đồng x (10%/365 ngày) x 221
ngày (từ ngày 21/7/2024 đến ngày 27/02/2025) = 19.906 đồng
Đối với khoản vay thứ ba, (3) = 493.150 đồng x (10%/365 ngày) x 213
ngày (từ ngày 29/7/2024 đến ngày 27/02/2025) = 28.778 đồng
Tổng cộng: (1) + (2) + (3) = 70.302 đồng.
2.4. Về yêu cầu khởi kiện thanh toán tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% mức lãi suất vay do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất
do các bên thỏa thuận hoặc 150% lãi suất vay do các bên thỏa thuận) x (thời
gian chậm trả nợ gốc).
Như vậy tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/02/2025), cụ thể:
Đối với khoản vay thứ nhất, (1) = 20.000.000 đồng x (30%/365 ngày) x
240 ngày (từ ngày 02/7/2024 đến ngày 27/02/2025) = 3.945.205 đồng
Đối với khoản vay thứ hai, (2) = 20.000.000 đồng x (30%/365 ngày) x 221
ngày (từ ngày 21/7/2024 đến ngày 27/02/2025) = 3.632.877 đồng
Đối với khoản vay thứ ba, (3) = 30.000.000 đồng x (30%/365 ngày) x 213
ngày (từ ngày 29/7/2024 đến ngày 27/02/2025) = 5.252.055 đồng
Tổng cộng: (1) + (2) + (3) = 12.830.137 đồng.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hải Đ. Buộc ông Nguyễn Văn C có
nghĩa vụ trả nợ cho ông Nguyễn Hải Đ tổng cộng là 84.054.123 đồng. Trong đó:
số tiền gốc là 70.000.000 đồng, tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả là
1.150.684 đồng, tiền lãi trên nợ lãi chưa trả là 70.302 đồng, tiền lãi trên nợ gốc
quá hạn chưa trả là 12.830.137 đồng
[3] Về án phí: Vì toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên nguyên đơn ông Nguyễn Hải Đ không phải chịu án phí.
Bị đơn ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền Tòa
án chấp nhận là: [5% x 84.054.123 đồng].
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 144; Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Áp dụng Điều 357; Điều 429; Điều 463; khoản 1, khoản 5 Điều 466; Điều
468; khoản 2 Điều 470 của Bộ luật dân sự;
Áp dụng khoản 2 Điều 5; Điều 6 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; khoản 4 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hải
Đ.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn C có nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn ông
Nguyễn Hải Đ số tiền tổng cộng là 84.054.123 đồng (Tám mươi bốn triệu không
trăm năm mươi bốn ngàn một trăm hai mươi ba đồng). Trong đó: số tiền gốc là
70.000.000 đồng, tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả là 1.150.684 đồng, tiền
lãi trên nợ lãi chưa trả là 70.302 đồng, tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là
12.830.137 đồng theo các giấy vay tiền ngày 01/6/2024, 20/6/2024, 28/6/2024.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, mà bên
có nghĩa vụ chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, thì phải chịu khoản tiền lãi trên số
tiền chậm thi hành án, tương ứng với thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự.
2. Về án phí: Bị đơn ông Nguyễn Văn C phải chịu 4.202.706 đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho nguyên đơn ông Nguyễn Hải Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.980.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu
BLTU/2023, số 0000262 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị ngày 10/12/2024.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Hải Đ có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (27/02/2025). Bị đơn ông
Nguyễn Văn C có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND H.Hướng Hóa;
- VKSND tỉnh Quảng Trị
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- Chi cục THADS H.Hướng Hóa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Quang Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm