Bản án số 104/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 104/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 104/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 104/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trong vụ án, thửa 860 và thửa 77 đều bị thiếu diện tích so với diện tích đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo các văn bản của các cơ quan chuyên môn về địa chính đều không có bất kỳ ý kiến nào về ranh giới giữa thửa 860 và thửa 77. Như vậy, đối chiếu về hình thể cũng như diện tích đất thì thửa 860 của nguyên đơn và thửa 77 của bị đơn theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đo đạc thực tế đều không giống nhau. Việc đo đạc cũng không thể tiến hành áp ranh để xác định diện tích tranh chấp là phần đất của nguyên đơn và bị đơn. Do đó, trong trường hợp này, để xác định ranh giới thì phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất thực tế cũng như quá trình quản lý, sử dụng giữa các bên qua từng thời kỳ và sự thừa nhận của các bên trong quá trình giải quyết vụ án để xác định ranh giới của thửa 860 và thửa 77. Toà án cấp phúc thẩm xét thấy không có căn cứ cho thấy ông H2 lấn ranh đất, chiếm đất như yêu cầu khởi kiện của bà H.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 104/2025/DS-PT
Ngày: 25-02-2025
V/v tranh chấp
quyền sử dụng đất (ranh đất)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng;
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng;
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Ngọc Hoàng Quân - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trần Thị Phước - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 527/2024/TLPT-
DS ngày 29/10/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 125/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐ-PT ngày 10 tháng 01
năn 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1981; địa chỉ: Tổ A, khu
phố K, phường T, thành phố T, tỉnh B; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Dương H1, sinh năm 1979;
địa chỉ: 8 N, phường P, thành phố T, Thành phố H; có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H2, sinh năm 1963; địa chỉ: Tổ D, khu phố T,
phường T, thành phố T, tỉnh B.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Hoàng Trọng Đ, sinh năm 1982;
địa chỉ thường trú: B N, phường T, quận G, Thành phố H; địa chỉ liên hệ: Công
ty L2 Chi nhánh T1, tổ A, khu phố E, phường U, thành phố T, tỉnh B (Văn bản
ủy quyền ngày 16/12/2024); có mặt.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1963; địa chỉ: Tổ D, khu phố T, phường T,
thành phố T, tỉnh B; có đơn xin vắng mặt.
2. Nguyễn Thị Hồng A, sinh năm 1977; địa chỉ: Số A đường D, tổ G,
khu phố A, phường P, thành phố T, tỉnh B; có mặt.
3. Ông Huỳnh Văn S, sinh năm 1969; địa chỉ: Số A đường D, tổ G, khu phố
A, phường P, thành phố T, tỉnh B; có mặt.
4. Ủy ban nhân dân phường T, thành phố T, tỉnh B; có đơn xin vắng mặt.
5. Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh B;
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Tấn LTrưởng phòng Tài nguyên
và Môi trường thành phố T; có đơn xin vắng mặt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh H; b đơn ông
Nguyễn Văn H2; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khi kin ngày 05/01/2021, li khai trong quá trình gii quyết v
án, nguyên đơn ngưi đi din hp pháp cho nguyên đơn ông Dương H1
trình bày:
H là ngưi qun lý, sử dụng tha 860, tbản đ7 ti phưng T. Ngun
gốc tha 860 do H nhn chuyn nhưng tNguyn ThHng A ông
Hunh Văn S vào ngày 20/7/2009. Khi nhn chuyn nhưng không qua đo đc
thc tế, Hồng A chranh nhn thy ranh đt trên thc tế phù hp vi hình
ththa đt trên giy chng nhn quyn sdụng đt. Ti thi đim nhn chuyn
nhưng, tha 860 tcận như sau: ng Đông hàng rào mng gch cao
20cm và kéo i B40 đphân ranh vi tha 77 ca ông H2, ng Bc giáp tha
783 ca ông Nguyn Quc S1 vẫn còn cc xi măng i B40 (cc xi măng có
trưc khi H nhn chuyn nhưng, sau này H kéo lưi rào B40), cnh ng
Tây giáp tha 1149, 72 ca ông Nguyn Văn D hai cc hai đu (hin nay đưc
phân ranh bng vách nhà thiết ca ông D cc hai đu tha đt vn còn), hưng
Nam hai cc mc bng xi măng (hin ti hai cc mc này do lúc làm mương
thì bị mất). Sau khi nhn chuyn nhưng, bà H trng cây hunh đưng hết đt và
trên đt có mt cây gõ đ đã ln có trưc khi bà H nhn chuyn nhưng. Sau này,
cây gõ đnày chết thì ông H2 mới xây dng dãy nhà trtrên phn đt tranh chp.
Tại thi đim thm đnh ngày 14/5/2024 tha 860tcận như sau: cnh
ng Bc giáp tha 783 ca ông Quc S2 vẫn còn cc xi măng i B40
(không thay đi so vi thi đim H nhn chuyn nhưng), cnh ng Tây
giáp tha 1149, 72 ca ông Nguyn Văn D hai cc hai đu, hin nay đưc phân
ranh bng vách nhà thiết ca ông D, ng Nam giáp đưng mương bmất cc,
ng Đông giáp tha 77 ca ông H2 bị mất cc (khi đo đc thì H đến xác
định vtrí cc mc cũ trên phn đt tranh chp).
3
Đến năm 2020, H tiến hành thủ tục xin chuyn mc đích quyn sdụng
đất thì mi phát hin đt blấn chiếm hin ông H2 đã xây dng nhà trtrên
phn đt blấn chiếm. Do đó, H khi kin yêu cu ông H2 trlại din tích
250m
2
. Theo kết qu đo đc thc tế phn đt tranh chp din tích 173,3m
2
do đó H thay đi yêu cu khi kin yêu cu ông H2 tr lại quyn sdụng đt
din tích 173,3m
2
thuc tha 860, tờ bản đsố 7 ti phưng T, thành phT, tnh
B. Phn đt tranh chp tcận như sau: Phía Đông giáp tha 77 ca ông H2,
phía Tây giáp tha 860 ca H, phía Bc giáp tha 783, phía Nam giáp tha 860
77, đng thi ti phiên tòa, ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn đngh
bị đơn tháo ddi di dãy nhà trtrên đt.
Quá trình gii quyết ván ti phiên tòa ông Nguyn Văn H2 trình bày
như sau:
Ông Nguyn Văn K cha ca ông Nguyn Văn H2. Khi còn sng, ông K
khai đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đt s vào s 00387
QSDĐ/TU ngày 27/01/1999 đi vi tha 77, tờ bản đồ số 7 ti phưng T (Nay là
tha 77, tbn đsố 7 ti phưng T) cho hông Nguyn Văn K với din tích
5.042m
2
. Sau khi ông K chết, khong năm 2001-2002, các chem ca ông H2
tranh chp tha kế đối vi tha 77. Sau đó, các bên đã hòa gii ông H2 đưc nhn
tha kế tha 77 và thanh toán li bng giá trcho các chem trong gia đình. Ông
H2 N đưc cp Giy chng nhn quyn sử dụng đt svào sH00778 ngày
09/8/2006 đi vi tha 77 vi din tích 5.042m
2
nhưng không qua đo đc thc tế.
Ranh tha 860 77 hàng cây thò đo, cây lng mt (Hàng cây này trưc
năm 1945 nên không xác đnh đưc ai trng) hàng rào bng cây xương rng.
Năm 2004, ông H2 cht hàng cây thò đo, dhàng rào bng cây xương rng đ
xây dng hàng rào hin ti. Khi xây dng hàng rào, ông H2 mi ông Nguyn
Văn R (Là chtha 860 cha ca bà Nguyn ThHng A) con trai ca ông R
ông Nguyn Kim H3 để xác đnh ranh đt. Ông H2 xây dng mng hàng rào cao
khong 50cm kéo i B40 trng trtông trên hàng rào cũ. Năm 2011, ông H2
xây dng nhà trsát vi hàng rào cũ, chtháo dphn lưi B40 trên hàng rào ra.
Đến năm 2014 do c dưi mương bc hơi lên làm mc hàng rào i B40 nên
ông H2 tháo dphn hàng rào i B40 đxây dng hàng rào mi trên phn mng
hàng rào cũ. Kể từ năm 2014 đến nay, ông H2 không xây dng gì thêm trên phn
đất tranh chp.
Đối vi cnh ng Nam ca tha 77 giáp mương c. Trưc năm 1975
cạnh ng nam ca tha 77 giáp vi đưng xe chiu rng khong 04m,
ông K làm hàng rào phân ranh hàng rào km gai. Sau này khong nhng
năm 2000 cho đến nay do c mưa, c thi công nghip và c thi nhà tr
thi ra thì con đưng này không còn ai đi li na và hình thành con mương thoát
c. Năm 2003, ông Hòa L1 lại hàng rào xây mng gch cao 40cm, trxi măng
kéo lưi B40 trên vtrí hàng rào cũ. Tthi ông bà để lại tha 77 cho ông K, sau
đó để lại cho ông H2 thì vtrí hàng rào hàng cnh hưng Nam ca tha 77 không
thay đi.
4
do tha 77 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt cho ông H2
din tích 5.042m
2
nhưng theo kết qu đo đc thc tế thì tha 77 4.537,6m
2
(Trong đó din tích không tranh chp 4.364,3m
2
din tích tranh chp
173,3m
2
) do trưc đây tha 77 cp cho ông Nguyn Văn K cấp không qua đo
đạc thc tế, đến khi ông H2 đưc nhn tha kế thì vn không đo đc thc tế. Ông
H2 xác đnh phn din tích tha 77 4.537,6m
2
phn đt ông H2 sử dụng n
định tthi ông bà để lại.
Năm 2011, ông H2 xây dng nhà trkhông xin giy phép xây dng cũng
như giy phép kinh doanh bi thi đim năm 2011 tnh B chtrương cho
phép xây dng nhà trọ để cải thin đi sng nhân dân. Nếu xây dng i 09 căn
nhà trthì không cn phi xin phép (Mi ngưi trong mt hđưc xây dng 09
căn khi đó gia đình ông H2 04 ngưi thì đưc xây dng 36 căn). Thi đim
năm 2011 ông H2 xây dng khong 20 căn phòng trọ.
Khi Hồng A đưc tng cho tha 860 thì cm cc ranh ti đu trên
giáp tha 783 ca ông Quc S2 (Hin cc này vn còn) cm cc đu i
cạnh hưng Nam ca tha 860 cách hàng rào ca ông H2 là 50cm nhưng khi Tòa
án đến đo đc vào ngày 14/5/2024 thì cc mc cnh ng Bc vn còn nhưng
cọc mc cnh hưng Nam thì đã mt.
Ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Nguyn ThN trình bày: Thng
nht vi li trình bày ca ông H2.
Ngưi có quyn li, nghĩa vliên quan Nguyn Thị Hồng A trình bày:
Ngun gc tha 860 tờ bản đồ số 7 ti phưng T do cha mẹ của bà A tặng cho bà
A và ông S. Năm 2009, bà A chuyn nhưng cho H với stin là 130.000.000
đồng. Hin trng lúc chuyn nhưng đt là hàng rào và chưa xây dng nhà trọ.
Ngưi đi din hp pháp ca ngưi quyn li, nghĩa v liên quan y
ban nhân dân thành phT ông Nguyn Tn L Trưng phòng Tài nguyên
Môi trưng trình bày:
- Thi đim cp Giy chng nhn quyn s dụng đt svào sH04929
ngày 10/8/2009 đi vi tha 860 tờ bản đsố 7 ti phưng T cho bà Nguyn Th
Thanh H không qua đo đc thc tế.
Ngun gc tha 860 bà H nhn chuyn nhưng tNguyn ThHồng A
ông Hunh Văn S (theo Hp đng chuyn nhưng quyn s dụng đt ngày
20/7/2009 chng thc ca UBND (nay phưng) T). Ti thi đim cp
Giy chng nhn quyn sdụng đt svào sH00756 ngày 08/8/2006 đi vi
tha 860 tbản đs7 ti phưng T cho Nguyn ThHồng A ông Hunh
Văn S đo đc thc tế, tha 860 đưc tách t tha 72 (Theo Biên bn trích đo
ngày 06/6/2006).
Vic có mt phn tha 860 nm trong vtrí mương theo Mnh trích lc đa
chính ngày 25/6/2024 thì y ban nhân dân thành phT không có ý kiến, đngh
Tòa án xem xét, gii quyết theo quy đnh pháp lut.
5
Thi đim cp Giy chng nhn quyn sdụng đt svào sH00778 ngày
09/8/2006 đi vi tha 77 tbản đs7 ti phưng T cho ông Nguyn Văn H2
và bà Nguyn Thị N không qua đo đc thc tế.
Ông H2, N đưc cp giy chng nhn quyn sdụng đt đi vi tha
77 trên cơ snhn tha kế (Biên bn hòa gii thành ngày 29/3/2006).
Theo quy hoch sdụng đt đến năm 2030 thì tha 77 tbản đ số 7 (nay
là tờ bản đ33 có quy hoch là đt ODT.
- Ngưi quyn li, nghĩa v liên quan ông Nguyn Văn S3: Không
ý kiến trình bày vyêu cu khi kin ca nguyên đơn.
Tại Bn án dân sthm s125/2024/DS-ST ngày 06/9/2024, Tòa án
nhân dân thành phố T, tnh B đã quyết đnh:
Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Nguyn ThThanh H.
- Buc ông Nguyn Văn H2 phi thanh toán cho Nguyn ThThanh H
số tin 762.520.000 (By trăm sáu mươi hai triu, năm trăm hai mươi nghìn) đng.
- Ông Nguyn Văn H2 đưc quyn qun lý, s dụng din tích 173,3m
2
tứ cận: Phía Đông giáp tha 77, phía Tây giáp tha 860, phía Bc giáp tha 77,
phía Nam giáp tha 77.
Các đương scó nghĩa vliên hcơ quan nhà nưc có thm quyn đcập
nht biến đng giy chng nhn quyn sdng đt đi vi phn đt din tích
173,3m
2
.
(Có Sơ đồ bản vkèm theo)
Kể từ ngày ngưi đưc thi hành án có đơn yêu cu thi hành án cho đến khi
thi hành xong, nếu ngưi phi thi hành án chm thi hành thì còn phi chu tin lãi
theo mc lãi sut quy đnh ti khon 2 Điu 468 Blut Dân s.
Ngoài ra, bn án còn tuyên vchi phí tố tụng, án phí, trách nhim thi hành
án và quyn kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi bn án thm, ngày 09/9/2024 bđơn ông Nguyn Văn H2
kháng cáo toàn bbản án thm đnghTòa án cp phúc thm xem xét li
vụ án theo thtục phúc thm. Ngày 30/9/2024, nguyên đơn Nguyn ThThanh
H kháng cáo mt phn bn án sơ thm và đngh Tòa án cp phúc thm sa mt
phn quyết đnh trong bn án thm buc bđơn tháo dphn công trình xây
dựng trái phép và trả lại 173,3m
2
bị lấn chiếm cho nguyên đơn. Ngày 25/9/2024,
ngưi quyn li, nghĩa vliên quan bà Nguyn Th N kháng cáo toàn bbản
án sơ thm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
yêu cầu kháng cáo; bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đơn xin xét xvắng mặt vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo; các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án.
6
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Dương H1 trình y về yêu
cầu kháng cáo: Nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét
xử đình chỉ kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án thẩm số
125/2024/DS-ST ngày 06/9/2024, Tòa án nhân dân thành phT, tnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Hoàng Trọng Đ trình bày về yêu
cầu kháng cáo: Kháng cáo của ông H2 đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và sửa bản án dân sự sơ thẩm.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành ttụng và tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Tại phiên tòa, nguyên đơn người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét
xử phúc thẩm đối với việc nguyên đơn rút kháng cáo. Đối với kháng cáo của bị
đơn ông H2 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan N, căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ tại hồ sơ, lời trình bày của các đương sự, xét thấy kháng cáo của bị
đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không căn cứ chấp nhận. Do đó,
đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, kết qutranh tụng của các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện
Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Kháng cáo ca nguyên đơn Nguyn Th Thanh H, b đơn ông
Nguyn Văn H2 ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Nguyn ThN
trong thi hn lut đnh. Do đó, Tòa án cp phúc thm thgii quyết theo quy
định ca pháp lut.
[1.2] Quá trình tố tụng ti cp phúc thm, ngưi có quyn li, nghĩa vliên
quan Nguyn ThN ngưi đi din hp pháp cho y ban nhân dân thành
phT ông Nguyn Tn L y ban nhân dân phưng T đơn yêu cu gii
quyết vng mt. Xét thy, các đương sự vắng mt đã cung cp li khai, chng c
tại cp sơ thm. Căn cvào Điu 296 ca Blut T tụng dân snăm 2015, Tòa
án cp phúc thm tiến hành xét x vắng mt N, y ban nhân dân thành ph T
y ban nhân dân phưng T.
[1.3] Ti phiên tòa, ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn rút toàn b
yêu cu kháng cáo, đnghginguyên bn án sơ thm. Xét thy, vic rút toàn b
kháng cáo này là hoàn toàn tnguyn. Căn ctheo Điu 298 ca Blut Tố tụng
dân snăm 2015, Tòa án cp phúc thm (Hi đng xét x) đình chxét x đối
với yêu cu kháng cáo ca nguyên đơn bà Nguyn ThThanh H.
[1.4] Theo đơn kháng cáo ngày 25/9/2024, bà Nguyn ThN kháng cáo cho
rằng bà và ông H2 là vchng và cùng đng tên đi vi tài sn là quyn sử dụng
7
đất tranh chp nhưng Tòa án cp sơ thm không cho bà tham gia ván vi
cách bđơn. Xét thy, theo đơn khi kin ngày 05/01/2021, H chkhi kin
đối vi ông Nguyn Văn H2. Căn ctheo khon 3 Điu 68 Blut Ttụng dân
sự năm 2015, chông H2 đưc xác đnh bđơn, tc ngưi bnguyên đơn
khi kin. Ngoài ra, bà N cho rng bà không đưc tham gia thủ tục hòa gii tranh
chp quyn sdụng đt điu kin đthván theo quy đnh ca pháp lut
tố tụng. Tuy nhiên, căn ctheo Biên bn hòa gii ngày 25/12/2020, xét thy vic
hòa gii đã đưc tiến hành hp lvới smt ca các bên tranh chp
Nguyn ThThanh H ông Nguyn Văn H2 theo Điu 202 Lut Đt đai năm
2013 Điu 88 Nghđịnh s43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy đnh chi tiết
thi hành mt sđiu ca Lut Đt đai; và kết quhòa gii đưc ghi nhn là không
thành. Tòa án cp thm thgii quyết ván phù hp theo quy đnh ca
pháp lut. Do đó, các kháng cáo trên ca bà N là không có cơ sở để chp nhn.
[1.5] Căn cvào đơn khi kin ca nguyên đơn H yêu cu bđơn ông
H2 trlại phn đt din tích din tích 250m
2
(qua đo đc thc tế 173,3m
2
) thuc
quyn qun lý, sdng ca nguyên đơn. H cho rng ông H2 đã ln chiếm phn
đất ca mình, xây dng hàng rào và dãy nhà trtrên phn đt tranh chp 173,3m
2
nên bà H yêu cu ông H2 phi trlại phn din tích 173,3m
2
ông H2 trách
nhim tthanh lý, di di toàn btài sn ca ông H2 xây dng trái phép trên phn
đất tranh chp. Bđơn ông H2 không đng ý vi yêu cu khi kin ca nguyên
đơn, ông xác đnh phn đt tranh chp 173,3m
2
do ông nhn tha kế từ cha ca
mình là ông Nguyn Văn K, ranh gii đt bđơn sdụng đúng vi hin trng t
năm 2004 bđơn không ln chiếm đt ca nguyên đơn. Như vy, căn cvào
yêu cu khi kin thì nguyên đơn tranh chp ranh gii gia các bt đng sn lin
kề với bđơn theo quy đnh ti Điu 175 ca Blut Dân snăm 2015 nên quan
hệ pháp lut tranh chp đưc xác đnh “Tranh chp quyn sdụng đt (ranh
đất)”. Do đó, Hi đng xét xphúc thm xác đnh li quan hpháp lut tranh chp
của ván là “Tranh chp quyn sử dụng đt (ranh đt)”.
[2] Về nội dung ván:
[2.1] Vngun gc tha đt:
[2.1.1] Đi vi tha đt s860, tbn đsố 7 (nay tbn đsố 33) ti
phưng T, thành phT, tnh B: Theo li khai ca Nguyn ThThanh H, tha
đất này có ngun gc do Nguyn Thị Hồng A nhn tng cho tông Nguyn Văn
R, đưc cp nht biến đng vào ngày 14/8/2006, sau đó H nhn chuyn nhưng
từ Nguyn ThHồng A ông Nguyn Văn S3 vào ngày 20/7/2009 đưc
cấp giy chng nhn quyn s dụng đt vào ngày 10/8/2009. Khi H nhn
chuyn nhưng quyn sử dụng đt tA, ông S3 thì các bên không đo đc thc
tế, bà A chranh và các bên chgiao dch theo hình ththa đt trên Giy chng
nhn quyn sử dụng đt.
Xét thy, li khai ca H phù hp theo hcp Giy chng nhn
quyn sdụng đt sAĐ 782979, svào sổ cấp GCN: H 00756 do y ban nhân
dân huyn T (nay thành phT) cp ngày 08/8/2006 cho Nguyn ThHồng
8
A và ông Hunh Văn S hsơ cp Giy chng nhn quyn sdụng đt sAO
952576, so sổ cấp GCN: H 04929 do y ban nhân dân huyn T (nay là thành
phố T) cp ngày 10/8/2009 cho bà Nguyn ThThanh H.
[2.1.2] Đi vi tha đt s77, tbn đsố 7 (nay tbản đs33) ti
phưng T, thành phT, tnh B: Theo li khai ca ông Nguyn Văn H2, ngun
gốc ca tha đt này là do cha ca ông Nguyn Văn K để lại cho ông K. Khi còn
sống ông K đã đưc cp Giy chng nhn quyn sử dụng đt. Sau khi ông K chết
thì ông H2 đưc nhn tha kế quyn s dụng đt đi vi tha s77 này.
Xét thy, li khai ca ông H2 phù hp theo hcp Giy chng nhn
quyn sử dụng đt sK 737403, svào sổ cấp GCN: 00387QSDĐ/TU do y ban
nhân dân huyn T (nay là thành phT) cp ngày 27/01/1999 cho hông Nguyn
Văn K hcp Giy chng nhn quyn sdụng đt s824849, svào
sổ cấp GCN: H 00778 do y ban nhân dân huyn T (nay thành phT) cp ngày
09/8/2006 cho ông Nguyn Văn H2 và bà Nguyn Thị N.
[2.2] Vhin trng tha đt:
[2.2.1] Trong ván có hai mnh trích lc đa chính có đo đc thc tế tha 860
77 Mnh trích lc đa chính đo đc thc tế ngày 26/4/2022 Mnh trích
lục đa chính có đo đc thc tế ngày 25/6/2024. Xét thy, vtrí và tcận ca tha
860 77 trên hai mnh trích lc đa chính không thay đi. Tuy nhiên, Mảnh
trích lc đa chính có đo đc thc tế số 153-2022 ngày 26/4/2022 không thhin
din tích đt tranh chp, trong khi đó, Mảnh trích lc đa chính có đo đc thc tế
số 342-2024 ngày 25/6/2024 thhin din tích đt tranh chp do chính các
đương schranh đlập bn v. Do đó, Tòa án cp sơ thm sdụng Mnh trích
lục đa chính có đo đc thc tế ngày 25/6/2024 đlàm căn cgii quyết ván
phù hp.
[2.2.2] Trên phn đt tranh chp tài sn ca ông H2 gồm: Hàng rào ng
gạch xây cao trên 02m x dài 36,28m, dãy nhà trcho thuê din tích 211,5m
2
(trong đó 103,2m
2
thuc phm vi đt tranh chp 108,3m
2
không tranh chp),
02 chân trbn c, 05 cây cao su. Quá trình ttụng ti cp phúc thm, theo
Biên bn xem xét, thm đnh ti chngày 15/01/2025, qua kim tra hin trng
thc tế, nguyên đơn và bđơn thng nht tài sn trên đt có 06 cây cao su (không
phi 05 cây cao su như trưc đây ghi nhn), hàng rào ng gch mt bên
mặt phía đt ca H không tô bên ở mặt phía đt ca ông H2, 09 trxi măng
nằm gia ng xây và mc s7 theo Mnh trích lc đa chính đo đc thc tế
số 342-2024 ngày 25/6/2024 do nguyên đơn chranh trưc đây không còn. Các
hin trng khác trên phn đt tranh chp vn ginguyên, không có thay đi.
[2.3] Vquá trình qun lý, sử dụng tha đt:
[2.3.1] Căn ctheo khon 4 Điu 3 ca Lut Đt đai năm 2024, “Tha đt
là phn din tích đt đưc gii hn bi ranh gii mô ttrên hđa chính hoc
đưc xác đnh trên thc địa”. Tuy nhiên, theo Công văn s2574/CTNU-KT ngày
16/9/2022 ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đt đai thT (nay thành ph
T) (Bút lc 164), phn đt tranh chp ti tha đt s77 860 t bản đ số 7
9
thuc phưng T, đưc cp Giy chng nhn quyn sdụng đt tbản đđịa chính
đưc thành lp bng phương pháp nh hàng không theo htọa đ HN-72. Hin
tại, Chi nhánh Văn phòng Đăng đt đai đang sử dụng phương pháp đo đc đnh
vị (GPS) cp nht kết quđo đc vào bn đ địa chính đã đưc đo đc chnh
lý theo h ta đ VN-2000. Vì hai ngun bn đđịa chính không cùng hệ ta đ
nên Chi nhánh Văn phòng không slồng ghép kết quđo đc thc tế với
ranh tha đt theo Giy chng nhn quyn sử dụng đt.
[2.3.2] Mt khác, theo Mnh trích lc đa chính đo đc thc tế số 342-
2024 ngày 25/6/2024, tha 860 din tích 929,3m
2
(trong đó 756m
2
không
tranh chp và 173,3m
2
đang tranh chp); tha 77 có din tích 4.537,6m
2
(trong đó
4.364,3m
2
không tranh chp 173,3m
2
đang tranh chp). So vi din tích
đưc cp theo giy chng nhn quyn sdng đt thì tha 860 bgim 59,7m
2
tha 77 bgim 404,6m
2
. Tha 860 tha 77 đu bthiếu din tích so vi din
tích đt đưc cp giy chng nhn quyn sdụng đất nếu tính theo ranh gii
đất do nguyên đơn xác đnh đo đc thc tế thì ranh gii không phi đưng thng
mà có đim gãy. Theo Công văn s1435/UBND-ĐC ngày 05/9/2024 ca y ban
nhân dân phưng T (bút lc 256 - 257), Công văn s 2761/CNTU-KT ngày
15/8/2024 ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đt đai thành phT (bút lc 250)
Công văn s1901/PTNMT-ĐĐ ngày 30/7/2024 ca Phòng T2 thuc y ban
nhân dân thành phT (bút lc 249), các quan chuyên môn vđa chính đu
không bt k ý kiến nào vranh gii gia tha 860 tha 77. Như vy, đi
chiếu vhình thcũng như din tích đt thì tha 860 ca nguyên đơntha 77
của bđơn theo Giy chng nhn quyn sử dụng đt và đo đc thc tế đều không
ging nhau. Vic đo đc cũng không thtiến hành áp ranh đxác đnh din tích
tranh chp phn đt ca nguyên đơn bđơn. Do đó, trong trưng hp này,
để xác đnh ranh gii thì phi căn cvào hin trng sử dụng đt thc tế cũng như
quá trình qun lý, sử dụng gia các bên qua tng thi kvà stha nhn ca các
bên trong quá trình gii quyết ván đxác đnh ranh gii ca tha 860 tha
77.
[2.3.3] Theo kết quđo đc thc tế tại Mnh trích lc đa chính đo đc
thc tế số 342-2024 ngày 25/6/2024 ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đt đai
thành phT, Biên bn xem xét, thm đnh ti chđất tài sn trên đt tranh chp
ngày 14/5/2024 (bút lc 188) ngày 17/02/2022 (bút lc 53) thì trên phn đt
tranh chp nhà cho thuê 211,5m
2
(186,5 m
2
+ 25m
2
) trong đó 103,2m
2
(100,5m
2
+ 2,7m
2
) thuc phm vi tranh chp chân bn c 9m
2
trong đó 2,8m
2
tranh
chp ca ca bđơn. Đi vi hàng rào, ông H2 xây dng năm 2004 trên mng cao
khong 50cm, trtông i B40 trên hàng rào cũ, thi đim này nguyên đơn
chưa nhn chuyn nhưng quyn sdụng đt tNguyn ThHồng A. Đến năm
2009, nguyên đơn mi nhn chuyn nhưng quyn sdng đt năm 2011 b
đơn ông H2 xây dng nhà trsát vi hàng rào . Khi bđơn xây dng nhà tr
cũng như xây dng hàng rào mi trên phn mng cũ, nguyên đơn không có khiếu
nại hay tranh chp gì. Do đó, Hi đng xét xcăn cvào hin trng sdụng đt
thc tế để xác đnh ranh gii gia tha 860 và tha 77 như sau:
10
Theo ghi nhn hin trng kết quđo đc thc tế tại Mnh trích lc đa
chính đo đc thc tế số 342-2024 ngày 25/6/2024 ca Chi nhánh Văn phòng
Đăng đt đai thành phT thì phn đt tranh chp tính t đim “10” kéo v
đim “2” hưng Bc ti cnh tiếp giáp tha 783 tha 64, vtrí này chính là v
trí công trình hin hu ca ông H2, din tích này phù hp vi thc tế nguyên
đơn khi nhn chuyn nhưng tha 860 đã có hàng rào i B40, móng bng gch,
ng cao khong 30-40cm ca bđơn trên tha 77. Cthnhư sau:
+ Tđim “1” đến đim “2” có chiu dài 33,29m.
+ Tđim “1” đến đim “10” có chiu dài 38,04m.
Các đim trên là ranh gii gia tha 860 và tha. 77. Như vy, theo sxác
định này thì trong phn din tích 173,3m
2
phn din tích ca bđơn qun lý, s
dụng.
[2.3.4] Ti phiên tòa, ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Nguyn
ThHng A ông Hunh Văn S ngưi đi din hp pháp ca bđơn ông
Hoàng Văn Đ1 trình bày rng lúc lp hcp giy chng nhn quyn sdụng
đất vào năm 2006 thì không có yêu cu ông H2 xác nhn ranh gii đt hay giáp
ranh. Điu này đúng theo Biên bn trích đo bn đđịa chính ngày 06/6/2006
đều không chca ông H2 N. Đng thi, hđa chính đcấp quyn
sử dụng đt cho A, ông S ng không có ý kiến ca nhng ngưi sdụng đt
lin k. Như vy, vic không có ý kiến ca các chđất giáp ranh vi đt ca ông
R (nay là đt ca bà H) khi lp hsơ đa chính đi vi tha 860 là không phù hp
theo đim 3.6 khon 3 Mc I ca Thông tư s 29/2004/TT-BTNMT ngày
01/11/2004 ca Bộ Tài nguyên Môi trường ng dn vic lp, chnh
qun lý hsơ đa chính.
[2.3.5] Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn Nguyn Th Thanh H,
ngưi đi din hp pháp ca nguyên đơn ông Dương H1 cũng như ngưi quyn
lợi, nghĩa v liên quan A ông S trình bày rng ti thi đim H nhn
chuyn nhưng quyn sdụng đt tA ông S vào năm 2009 thì các bên
không đo đc thc tế, hin trng thi đim đó đã hàng rào i B40,
móng bng gch, ng cao khong 30 40cm ca ông H2. Quá trình tố tụng, b
đơn ông Nguyn Văn H2 trình bày năm 2004, ông H2 chặt hàng rào phân ranh là
hàng cây thò đo hàng rào cây xương rồng để xây dựng mống hàng rào cao
khoảng 50cm kéo lưới B40 trồng trụ tông trên hàng rào phân ranh cũ, đến
năm 2011, ông H2 dỡ hàng rào này, xây dựng nhà trọ sát hàng rào, chỉ dỡ phần
lưới B40 ra sử dụng ranh đất ổn định cho đến khi phát sinh tranh chấp. Li
khai ca các bên là phù hp vi chng ckhác có trong hsơ ván. Quá trình t
tụng, li khai ca ông Nguyn Hng Q (anh trai ca bà A) ngưi làm chng th
hin vic chuyn nhưng quyn sdụng đt là bán nguyên s, ranh đt hin ti
vẫn còn ct mc như ban đầu”. Li khai ca ông Đỗ Văn T, ông Phan Văn C, ông
Trn Văn C1 nhng ngưi dân ti đa phương cho thy vào năm 2011, tha 860
và tha 77 đã ranh gii ng gch trtông rào i B40, dãy nhà trhin
nay đưc xây dng tphn đt có hàng cây cao su thuc phm vi đt ca ông H2.
11
Do đó, căn ctheo khon 1 Điu 175 ca Blut Dân snăm 2015, Ranh gii
gia các bt đng sn lin kđưc xác đnh theo tha thun hoc theo quyết đnh
của cơ quan nhà nưc có thm quyn. Ranh gii cũng có thđưc xác đnh theo
tập quán hoc theo ranh gii đã tn ti t30 năm trlên không tranh chp.
Không đưc ln, chiếm, thay đi mc gii ngăn cách, kể cả trưng hp ranh gii
kênh, mương, hào, rãnh, brung. Mi chthnghĩa vtôn trng, duy trì
ranh gii chung”. Như vy, không cơ sxác đnh ông H2 đã tý thay đi ranh
gii đt để lấn chiếm qua phn đt ca bà H.
[2.3.6] Ngoài ra, ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn ngưi đi din
hợp pháp thng nht trình bày rng k từ khi nhn quyn sdụng đt tA thì
H đến thăm đt trung bình khong 3 6 tháng mt ln. Trong khi đó, ông
T, ông C ông C1 nhng ngưi dân ti đa phương đu văn bn trình bày
ý kiến xác nhn ông H2 xây dng dãy nhà trvào năm 2011. H không ý
kiến hay tranh chp vi ông H2 từ năm 2011 cho đến khi np đơn khi kin
vào năm 2021.
[2.3.7] Tnhng phân tích trên, xét thy Tòa án cp thm chp nhn
toàn byêu cu khi kin ca nguyên đơn Nguyn ThThanh H chưa p
hợp. Do quan h pháp lut tranh chp tranh chp ranh gii gia các bt đng
sản lin knên trong trưng hp này không công nhn quyn sdụng đt mà phi
xác đnh ranh gii, mc gii gia tha 860 và tha 77 theo quy đnh ti Điu 175
của Blut Dân snăm 2015. Do đó, kháng cáo ca bđơn ông Nguyn Văn H2
ngưi quyn li, nghĩa vliên quan Nguyn ThN căn cchp
nhn.
[2.4] Vtài sn trên phn đt tranh chp, do Tòa án cp phúc thm không
chp nhn yêu cu khi kin ca H nên Tòa án không xem xét x tài sn
trên phn đt thuc tha 77 ca ông H2.
[3] Tòa án cp phúc thm (Hi đng xét x) đình chxét xử đối vi yêu cu
kháng cáo ca nguyên đơn bà Nguyn ThThanh H.
[4] Vchi phí đo đc, thm đnh và đnh giá: Do yêu cu khi kin ca bà
Nguyn ThThanh H không đưc chp nhn nên H phi chu toàn bchi phí
đo đc, thm đnh đnh giá ti cp thm chi phí xem xét, thm đnh ti
chỗ tại cp phúc thm.
[5] Ý kiến ca đi din Vin kim sát ti phiên tòa là phù hp mt phn.
[6] Ván phí dân sphúc thm: Các đương sphi chu theo quy đnh ca
pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, Điều 289, khoản 2 Điều 308 Điều 313 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ Điều 175 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
12
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn H2 một phần kháng
cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị N.
2. Đình chỉ xét xử phúc thẩm kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thị
Thanh H.
3. Sửa một phần Bn án dân sthm s125/2024/DS-ST ngày 06 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph T, tnh B như sau:
3.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh H.
3.2. Xác định ranh giới giữa thửa 860, tờ bản đồ số 7 và thửa 77, tờ bản đồ
số 7 tại phưng T, thành phT, tnh B, như sau:
Ranh giới tại cạnh hướng Đông của thửa 860, tờ bản đồ số 7 với cạnh hướng
Tây của thửa 77, tờ bản đồ số 7 là các điểm như sau:
+ Tđim “1” đến đim “2” có chiu dài 33,29m;
+ Tđim “1” đến đim “10” có chiu dài 38,04m;
(Có Sơ đồ bản vẽ kèm theo)
3.3. Các đương sự có nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
4. Về chi phí tố tụng:
4.1. Tại cấp sơ thẩm, Nguyễn Thị Thanh H phải chịu toàn bộ chi phí đo
đạc, thẩm định định giá lần đầu 8.624.703 đồng (Tám triệu, sáu trăm hai
mươi bốn nghìn, bảy trăm lẻ ba đồng) chi phí đo đạc, thẩm định và định g
lần hai 14.198.760 đồng (Mười bốn triệu, một trăm chín mươi tám nghìn, bảy
trăm sáu mươi đồng), đã thực hiện xong.
4.2. Tại cấp phúc thẩm, ông Nguyễn Văn H2 đã tạm ứng số tiền
3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 2.000.000
(Hai triệu đồng) n Nguyễn Thị Thanh H trách nhiệm thanh toán số tiền
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) cho ông Nguyễn Văn H2.
5. Án phí dân sự phúc thẩm:
5.1. Ông Nguyễn Văn H2 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm được
hoàn lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004270 ngày 18/9/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố T, tỉnh B.
5.2. Nguyễn Thị N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm được
hoàn lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm theo Biên
13
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004328 ngày 30/9/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố T, tỉnh B.
5.3. Bà Nguyễn Thị Thanh H không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm
được hoàn lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004329 ngày 30/9/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh B.
6. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thanh H phải chịu án phí dân sự
thẩm 300.000 (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0052279 ngày 22/3/2021 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị (nay thành ph), tỉnh B được hoàn lại 11.700.000
đồng (Mười một triệu bảy trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố T;
- TAND thành phố T;
- Các đương sự;
- Tổ Hành chính tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
SƠ ĐỒ BẢN V
(Kèm theo Bn án s104/2025/DS-PT ngày 25/02/2025 của Tòa án nhân dân tnh Bình Dương
gia nguyên đơn bà Nguyn ThThanh H và bđơn ông Nguyn Văn H2)
TM. HI ĐNG XÉT XPHÚC THẨM
THM PHÁN - CHTOPHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyn Trung Dũng
Bảng liệt kê toạ độ góc ranh
- VN2000 (thửa 77)
Tải về
Bản án số 104/2025/DS-PT Bản án số 104/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 104/2025/DS-PT Bản án số 104/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất