Bản án số 25/2024/DS- ngày 24/09/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/DS-

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/DS- ngày 24/09/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 25/2024/DS-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị H1 và bị đơn ông Trần Xuân Nghị, bà Bùi Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 25/2024/DS- ST
Ngày: 24-9-2024
“V/v tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quyết
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đinh Thị Tin và ông Nguyễn Chí Dựng.
- Thư ký phiên tòa: Đoàn Thị Phượng- Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Nguyễn Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Kinh Môn, t
xử thẩm công khai
ván dân sự thẩm thụ số: 68/2023/TLST-DS ngày
06/11/2023 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 35/2024/QĐXXST- DS ngày 16 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn
phiên tòa số 24/2024/ST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2024, giữac đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị H1, sinh năm 1975; địa chỉ: Khu dân
(KDC) N, phường A, thị xã K, tỉnh Hải Dương- Vắng mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: + Ông Trần Xuân N, sinh năm 1977; địa chỉ: KDC T, phường T,
thị xã K, tỉnh Hải Dương- Vắng mặt tại phiên tòa.
+ Bùi Thị L, sinh năm 1981; nơi ĐKHKTT: KDC T, phường
T, thị xã K, tỉnh Hải Dương; nơi ở: Số 184/2 Dương Quảng H, phường 5, quận G,
TP. Hồ Chí Minh- Vắng mặt tại phiên tòa (Có đơn đề N xét xử vắng mặt).
- Ni quyn lợi liên quan: Anh Nguyễn Đình C, sinh năm 1995 và chị
Nguyễn Thị Thu H2, sinh năm 1997; đều có địa chỉ: KDC N, phường A, thị xã K,
tỉnh Hải Dương - Vắng mặt.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn người quyền lợi
liên quan: Ồng Bùi Văn D, sinh năm 19676; địa chỉ: Số 15 ngách 32/47, phố A,
phường Y, quận T, TP. Hà Nội - Có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ti Đơn khởi kiện, bn t khai trong q trình t tụng, nguyên đơn
Nguyễn Thị H1, người có quyền lợi liên quan là anh Nguyễn Đình C và
2
ch Nguyễn Thị Thu H2 do người đại diện theo ủy quyền ông Bùi Văn D
trình y n sau:
Vợ chồng ông Nguyễn Đình K, bà Nguyễn Thị H1 vợ chồng ông Trần
Xuân N, Bùi Thị L quan hệ quen biết xã hội. Do đó vào 21/5/2019, ông K
H1 cho ông N L vay số tiền 650.000.000 đồng. Khi vay ông N
L viết “Giấy biên nhận” với nội dung: Ông N và L vay của vợ chồng
ông K, H1 số tiền 650.000.000 đồng. L người viết Giấy biên nhận tại
nhà ông K, H1 ở KDC N, phường A, thị K. Sau khi viết xong, ông N và
L đã vào giấy đưa cho ông K, H1 giữ. Trong Giấy biên nhận không ghi
lãi suất vay nhưng thực tế hai bên có thỏa thuận bằng miệng là sẽ tính lãi theo i
suất của Ngân hàng. Hai bên cũng chỉ thỏa thuận như vậy, chưa nói rõ Ngân hàng
nào. Hai bên không thỏa thuận về thời hạn trả nợ. Khi hỏi vay tiền giao nhận
tiền thì chỉ vợ chồng ông K, H1 và vchồng ông N, L biết, không ai
chng kiến sự việc. Khi vay tiền thì ông N bà L nói vay đlấy vn m ăn.
Sau khi vay tin, ông N bà L vn liên lạc vi ông K, bà H1 cho đến khi ông
K chết (ngày 28/8/2022) thì bà H1 không liên lạc được với ông N L nữa. Hin
bà H1 không biết ông N L đang m gì, đâu.
Nay bà H1 khởi kiện yêu cầu ông N và L phải có trách nhiệm trả nợ cho
các con của ông K Nguyễn Đình C Nguyễn Thị Thu H2 số tiền
gốc là 650.000.000 đồng. Về lãi bà và các con không yêu cầu ông N và L phải
trả lãi.
Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự, bị đơn bà Bùi Th L tnh bày:
quan hệ quen biết hội với ông K H1. Do đó, vào ngày
21/5/2019 chồng ông Trần Xuân N vay của ông K H1 số tiền
650.000.000 đồng. Khi vay viết “Giấy biên nhận” với nội dung: Tôi Bùi
Thị L Trần Xuân N vay của ông Nguyễn Đình K Nguyễn Thị H1 số
tiền là 650.000.000 đồng. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Sau khi viết thì bà và ông N đã ký vào Giấy biên nhận đó. viết Giấy biên nhận
nhận tiền tại nhà ông K, H1 KDC N, phường A, thị K. Trong Giấy
biên nhận không ghi lãi suất vay không ghi thời hạn trả nợ. Thực tế, cũng
đã trả một ít tiền lãi cho ông K, H1 nhưng không còn nhớ là bao nhiêu
cũng không còn tài liệu để cung cấp. Khi hỏi vay tiền giao nhận tiền thì chỉ
có hai bên, không có ai chứng kiến sự việc.
Sau khi vay tiền, dùng số tiền đó vào việc làm ăn kinh tế nhưng do làm
ăn thua lỗ nên không tiền trả cho ông K, H1. Ông K, H1 cũng đã đòi
một vài lần nhưng đã khất chưa trả được.
Nay bà H1 khởi kiện yêu cầu ông N phải trả tiền, hoàn toàn nhất
trí trả cho H1 các con của ông K, H1 số tiền 650.000.000 đồng. H1
không yêu cầu phải trả lãi, cũng nhất trí nhưng đề N cho thời gian đi làm
ăn để có tiền trả nợ choH1 vì hiện nay và ông N không còn tài sản gì.
đã được Tòa án cho xem Giấy biên nhận ngày 21/5/2019 do bà H1 cung
3
cấp cho Tòa án, xác định đúng giấy này do viết. Bà ông N cùng
vào giấy này. nhất trí với Kết luận giám định ngày 02/8/2024 của Công an
thành phố Hải Phòng.
Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự, b đơn ông Trần Xuân N trình y:
Ông không biết bà H1 ai. Ông có biết ông K qua L nhưng cũng không
chơi bời hay qua lại gì. Ông không vay mượn tiền của ông K hay bà H1. Ông được
Tòa án cho xem Giấy biên nhận đề ngày 21/5/2019. Trong giấy chữ ký Bùi Thị
L Trần Xuân N dưới. Nhưng ông xác định, ông L không vay tiền của
ông K, H1, n chữ tại Giấy biên nhận ông ca xác định được phải
chữcủa mình hay không. Ông cũng chưa bao giờ vay tiền của ông K, bà H1
cũng chưa bao giờ vay ai số tiền lớn như vậy.
Tại phiên toà:
Người đại diện của nguyên đơn, người quyền lợi liên quan giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện và ý kiến đã trình bày nêu trên. Yêu cầu ông N và bà L phải trả
số tiền 650.000.000 đồng cho bà H1, anh C và chị H2.
Bà L và ông N vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Kinh Môn tham gia phiên tòa phát
biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia ttụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án.
Về hướng giải quyết vụ án, đnghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ vào các điều 357, 463, 466, 468, 469, 609, 611, 612, 613, 649, 650,
651 Bộ luật Dân sự; Điều 147, Điều 161, Điều 162, khoản 2 Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng n sự; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án plệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị về án phí, chi phí tố tụng của
vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, Nguyên đơn và người có quyền lợi liên quan
vắng mặt nhưng đã người đại diện tham gia phiên tòa; bị đơn Bùi Thị L
vắng mặt nhưng đã đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông N vắng mặt nhưng đã
được triệu tập hợp lđến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do vậy, Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sxét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy rằng:
4
[2.1] Bà Nguyễn Thị H1 khởi kiện yêu cầu ông Trần Xuân N và bà Bùi Thị
L phải trả cho bà các con là anh Nguyễn Đình C và chị Nguyễn Thị Thu H2 số
tiền 650.000.000 đồng mà ông N và bà L đã vay vào ngày 21/5/2019. Bà H1 trình
bày, quan hquen biết hội với ông N L. Do chỗ quen biết như
vậy nên và ông K đã cho ông N L vay tiền. L đã viết “Giấy biên
nhận” bà và ông N đã ký tại mục người vay tiền. Trong giấy vay, không ghi lãi
suất vay nhưng hai bên có thỏa thuận có trả lãi. Hai bên không thỏa thuận về thời
hạn vay mà khi nào có thì trả.
[2.2] Bà H1 xuất trình 01 Giấy biên nhận với nội dung: Tên tôi là: Bùi Thị
L + Trần Xuân N vay của ông : Nguyễn Đình K + Nguyễn Thị H1 số tiền
là: 650.000.000 (Sáu trăm m mươi triệu đồng chắn) nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pl. A 21/5/2019 (Dương)”. Tại mục người vay tiền chữ
ch viết i Thị L Trần Xuân N. Bà H1 yêu cầu a án trưng cầu gm định
ch chviết của ông N và bà L tại Giấy bn nhận này.
[2.3] Bị đơn ông Trần Xuân N xác định ông L không vay tiền của
ông K H1. Ông không xác định được ch “Trần Xuân N tại Giấy biên
nhận có phải chữ ký của mình hay không.
[2.3] Đồng bị đơn bà Bùi Thị L xác nhận vào 21/5/2019 ông N
vay của ông K H1 stiền 650.000.000 đồng. Khi vay viết Giấy biên
nhận với nội dung như nêu trên. Sau khi viết thì bà và ông N đã ký vào Giấy biên
nhận đó. Trong Giấy biên nhận không ghi lãi suất vay không ghi thời hạn trả
nợ. Thực tế, cũng đã trả một ít lãi cho ông K, H1 nhưng không còn nhớ
bao nhiêu cũng không còn tài liệu đcung cấp. Giấy biên nhận H1
cung cấp cho Tòa án xác định đúng Giấy biên nhận bà đã viết. Sau khi
vay tiền, dùng số tiền đó vào việc làm ăn kinh tế nhưng do làm ăn thua lỗ nên
không tiền trả cho ông K, H1. Ông K, H1 cũng đã đòi một vài lần
nhưng bà đã khất chưa trả được. Nay H1 khởi kiện yêu cầu ông N phải
trả tiền, không yêu cầu trả lãi, hoàn toàn nhất trí. Bà chỉ đnghị cho thời
gian để đi làm ăn, có tiền trả nợ vì hiện nay bà và ông N không còn tài sản gì.
[2.4] Tại Kết luận giám định số 2190/KL-KTHS ngày 02/8/2024, Phòng Kỹ
thuật hình sự- ng an thành phố Hải Phòng kết luận:
+ Ch ký, chữ viết mang n Trần Xuân N ới mục A 21/5/2019 ơng
trên mu cần giám định hiệu A so với chữ ký, chữ viết mang n Trần Xuân N
trên các mẫu so sánh ký hiệu M1, M2, M4, M5, M6 do cùng mt người viết ra.
+ Chữ ký, chữ viết mangn Bùi ThL dưới mục “A 21/5/2019 Dương” trên
mẫu cần giám định ký hiệu A so với chữ ký, chữ viết mang tên Bùi Thị L trên các
mẫu so sánh ký hiệu M1, M2, M3 do cùng một người viết ra.
[2.5] Như vậy ông N trình bày không vay tiền của bà H1, ông K. Tuy nhiên
lời trình bày của bà L phù hợp với lời khai của bà H1, phù hợp với Kết luận giám
định số 2190/KL-KTHS ngày 02/8/2024 của Phòng Kỹ thuật nh sự- ng an
thành phố Hải Phòng các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập được. Do vậy có
5
đủ căn cứ xác định ông N L có vay của bà H1 và ông K số tiền 650.000.000
đồng vào ngày 21/5/2019. Hợp đồng vay tiền gia hai bên không xác định thời hn
vay nhưng H1 và bà L đều xác định ông K H1 đã đòi nợ nhiều lần nhưng
ông N, L chưa tiền trả. Do vậy nay ông N bà L phải có trách nhiệm trả nợ.
H1 và L xác định khi hai bên giao dịch cho nhau vay tiền thỏa thuận
miệng về tiền lãi nhưng chưa xác định cụ thể. Nay H1 không yêu cầu giải
quyết nên không đặt ra xem xét về lãi suất.
[2.6] Ông K đã chết ngày 28/8/2022. Ông K bà H1 02 con chung
anh Nguyễn Đình C chị Nguyễn Thị Thu H2. Bà H1, anh C và chH2 đều xác
định s tin cho ông N và bà L vay tài sn chung ca ông K H1, đến
nay di sản thừa kế của ông K chưa chia. Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự quy định
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp
luật…”. Do vy anh C ch H2 quyn tha kế đối vi di sn ca ông K đ
li. H1 yêu cu ông N L tr n cho bà, anh C và ch H2 cơ s
chp nhn nên cn buc ông N bà L phải trả tiền cho bà H1, anh C và chị H2.
[2.7] T những căn cứ phân ch nêu trên, sở chp nhn toàn b
yêu cu khi kin ca bà H1.
[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Về chi phí giám định: Bà H1 yêu cầu giám định chữ , chviết của
ông N và L. Kết quả giám định chứng minh u cầu của H1 căn cứ.
Việc giám đnh cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Bà H1 đã nộp tạm ng
3.570.000 đồng và chi xong. Do vậy cần buộc ông N L phải trả bà H1 số
tiềny.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 357, 463, 466, 468, 469, 609, 611, 612, 613, 649, 650,
651 Bộ luật Dân sự; Điều 147, Điều 161, Điều 162, khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án. Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị H1.
Buộc ông Trần Xuân N và bà Bùi Thị L phải trả cho bà Nguyn Th H1, anh
Nguyn Đình C và chị Nguyễn Th Thu H2 số tiền 650.000.000 đng (Sáu trăm
m mươi triệu đng).
Ván phí: Trlại Nguyễn Thị H1 13.000.000 đồng tạm ứng án phí
thẩm bà H1 đã nộp theo Biên lai thu tm ng án p, l phí a án số
AA/2023/0000081 ngày 02/01/2023 tại Chi cục thi hành án n sự thị Kinh n.
6
Ông Trn Xuân N và bà i Thị L phải chịu 30.000.000 đồng án phí dân sự
thẩm.
Ông Trần Xuân N bà Bùi ThL phải trả cho Nguyễn Thị H1 s tiền
3.570.000 đồng chi p gm định chữ viết và ch.
Sau khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày người được thi hành án
có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không chịu thi hành án thì
người phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ
luật Dân sự.
Về quyền kháng cáo: Báo Nguyên đơn Người quyền lợi liên quan
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Chi cục THADS thị xã Kinh Môn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Quyết
Tải về
Bản án số 25/2024/DS- Bản án số 25/2024/DS-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/DS- Bản án số 25/2024/DS-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất