Bản án số 231/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 231/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 231/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 231/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 231/2024/DS-ST
Ngày 12-8-2024
V/v "Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lâm Thành Quang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Duyên Văn Hiền
2. Ông Nguyễn Việt Thắng
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Hiếu Nghĩa – Thư ký viên, Toà án nhân dân
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 474/2024/TLST-DS ngày 27
tháng 5 năm 2024 về việc "Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản" theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 272/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn:
Ông Nguyễn Việt T (Chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG).
Địa chỉ cư trú: ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Đông D, sinh năm
1978, địa chỉ cư trú: Số D, đường N, khóm H, phường H, thành phố C, tỉnh Cà
Mau.
2. Bị đơn: Ông Lê Quốc T1, sinh năm 1982, địa chỉ cư trú: ấp C, xã P, huyện
T, tỉnh Cà Mau.
Tại phiên toà: Ông Nguyễn Đông D (Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền
của nguyên đơn) có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, còn bị đơn là ông Lê Quốc T1
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt T (Người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền
của nguyên đơn là ông Nguyễn Đông D) trình bày:
2
Từ ngày 23/10/2014 đến ngày 19/8/2015 ông Lê Quốc T1 có mua thức ăn
nuôi tôm của ông Nguyễn Việt T (là chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG).
Đến ngày 29/11/2022 ông T1 ký giấy nhận nợ và thừa nhận còn nợ tiền mua
thức ăn tôm của ông T số tiền 158.251.000 đồng.
Ông T đã nhắc nhỡ và yêu cầu ông T1 thanh toán nợ như đã cam kết, nhưng
đến nay ông T1 vẫn không thực hiện trả nợ.
Nay, ông Nguyễn Việt T (chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG) khởi kiện yêu
cầu ông Lê Quốc T1 phải thanh toán tiền nợ gốc cho ông T số tiền 158.251.000
đồng.
- Đối với bị đơn: Ông Lê Quốc T1:
Khi thụ lý, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết đúng theo quy định
của pháp luật, nhưng bị đơn vắng mặt và không có văn bản nêu ý kiến gì gửi đến
Tòa án.
Vụ án, được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến
hành hòa giải được, do bị đơn vắng mặt.
Tại phiên toà:
Bị đơn là ông Lê Quốc T1 vắng mặt, còn ông Nguyễn Đông Đ (được ông
Nguyễn Việt T uỷ quyền) có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện là yêu cầu ông Lê Quốc T1 phải thanh toán cho ông T số tiền gốc 158.251.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về sự vắng mặt của đương sự:
Đối với ông Nguyễn Đông Đ (được ông Nguyễn Việt T uỷ quyền) có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Còn bị đơn ông Lê Quốc T1 đã được Toà án triệu tập hợp lệ
đến phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Căn cứ các điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cần xét
xử vắng mặt đối với các đương sự nêu trên là phù hợp.
Về quan hệ pháp luật:
Được xác định là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”, đồng thời bị đơn là
ông Lê Quốc T1 có nơi cư trú tại ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Từ đó, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết
là đúng theo khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
3
[2] Về nội dung tranh chấp:
Tại Đơn khởi kiện ngày 18/4/2024, ông D (được ông T uỷ quyền) khởi kiện
yêu cầu ông T1 phải thanh toán cho ông T tiền thiếu mua bán thức ăn nuôi tôm, với
tổng số tiền gốc 158.251.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, ông T có
cung cấp cho Toà án bảng liệt kê mua hàng của ông T1 và đến ngày 29/11/2022 ký
giấy thừa nhận nợ của ông T là 158.251.000 đồng (thể hiện từ bút lục số 01 đến 43).
Đồng thời, các tài liệu chứng cứ này đã được Toà án đối chiếu với văn bản gốc do
nguyên đơn cung cấp.
Quá trình giải quyết vụ án, ông T1 có nhận được các văn bản tố tụng của Toà
án và biết được việc ông T khởi kiện nhưng cố tình vắng mặt, không tham gia tố
tụng tại Toà án. Có nghĩa rằng, ông T1 đã từ bỏ quyền phản đối theo khoản 2 Điều
91 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quy định: “Đương sự phản đối yêu cầu
của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp,
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó”.
Cho thấy ông T1 không cung cấp được chứng cứ để chứng minh đã thực hiện
xong nghĩa vụ trả nợ cho ông T.
Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét
xử khẳng định ông T1 có giao dịch mua bán thức ăn nuôi tôm do ông T bán, ông T1
còn nợ tiền của ông T là 158.251.000 đồng là thực tế.
Như vậy, ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng, nên ông T khởi kiện yêu
cầu ông T1 phải thực hiện nghĩa vụ trả số tiền 158.251.000 đồng cho ông T theo
Điều 440 của Bộ luật D1 sự2015 là có cơ sở để chấp nhận.
[3] Về án phí:
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T, ông T được nhận lại tiền tạm ứng
án phí số tiền 3.956.000 đồng.
Đối với ông T1, cần buộc ông T1 phải nộp án phí dân sự có giá ngạch số tiền
7.912.550 đồng (158.251.000 đồng x 5%).
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ:
Các điều 271, 273 của Bộ luật T tụng dân sự năm 2015.
Điều 440 của Bộ luật D1 sự2015.
Nghị quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quc Hội.
Tuyên x:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Việt T (Chủ hộ
kinh doanh RẠNG ĐÔNG).
4
Buộc bị đơn ông Lê Quốc T1 phải có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Việt T
(Chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG) số tiền 158.251.000 đồng – Một trăm năm
mươi tám ngàn hai trăm năm mươi mốt ngàn đồng.
Kể từ ngày ông Nguyễn Việt T (Chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG) có đơn
yêu cầu thi hành án, nếu ông Lê Quốc T1 không thi hành xong khoản tiền trên, thì
ông Lê Quốc T1 còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian
chậm trả.
2/ Về án phí:
Ông Nguyễn Việt T (Chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG) được nhận lại tiền
tạm ứng án phí số tiền 3.956.000 đồng – Ba triệu chín trăm năm mươi sáu ngàn
đồng, tại Biên lai thu số 5032 ngày 23/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà mau.
Buộc ông Lê Quốc T1 phải nộp án phí dân sự có giá ngạch số tiền 7.912.550
đồng – Bảy triệu chín trăm mười hai ngàn năm trăm năm mươi đồng.
3/ Về quyền kháng cáo:
Ông Nguyễn Việt T (Chủ hộ kinh doanh RẠNG ĐÔNG) và ông Lê Quốc T1
được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
“Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- Các đương sự (02b);
- VKSND H. Trần Văn Thời (01b);
- Chi cục THADS H. Trần Văn Thời (01b);
- Lưu hồ sơ vụ án (01b);
- Lưu án văn (01b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Thành Quang
Tải về
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm