Bản án số 104/2024/BA-HNGĐ ngày 27/11/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 104/2024/BA-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 104/2024/BA-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 104/2024/BA-HNGĐ
Tên Bản án: | Bản án số 104/2024/BA-HNGĐ ngày 27/11/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh) |
Số hiệu: | 104/2024/BA-HNGĐ |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà Nguyễn Thị T và ông Cao Xuân T1 kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên ngân mâu thuẫn theo bà T là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, giữa vợ chồng không có tiếng nói chung, ông bà đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay, mỗi người có cuộc sống riêng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau người nào biết cuộc sống của người đó. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 104/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27 - 9 - 2024
“V/v Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đoàn Thị Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Kền
2. Bà Lê Thu Thúy.
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Thu Phương - Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên toà: Bà Trương Khánh Ly - Kim sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
194/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 173/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng
8 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 183/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12
tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1968; nơi thường trú: tổ B,
khu D, phường V, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; nơi ở hiện tại: phòng E, nhà A,
tập th G, phường G, quận B, thành phố Hà Nội, vắng mặt (có đơn xin xét xử
vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Cao Xuân T1, sinh năm: 1965; nơi cư trú: tổ B, khu D,
phường V, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, Bản tự khai và quá trình giải quyết, nguyên đơn bà
Nguyễn Thị T trình bày:
Bà và ông Cao Xuân T1 kết hôn với nhau từ năm 1991 và có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường V, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh vào ngày
06/12/1991. Việc kết hôn của ông bà là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc.
Sau khi kết hôn, ông bà chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến giữa năm 2010 thì
2
phát sinh mâu thun. Nguyên nhân mâu thun là do ông T1 là người không có
trách nhiệm với gia đình, vợ chồng bt đồng quan đim sống, không có tiếng nói
chung, thường xuyên cãi vã với nhau; giữa vợ chồng không có sự tin tưởng và
cảm thông với nhau về mọi mặt cả vật cht ln tinh thần. Ngoài ra ông T1 làm
nghề lái taxi hay đi sớm về muộn, có mối quan hệ bên ngoài với làm ảnh hưởng
đến tình cảm vợ chồng. Bản thân bà đã nhiều lần nói chuyện với ông T1 đ hàn
gắn, khắc phục mâu thun nhưng không được, ông T1 luôn im lặng không phản
hồi, bỏ mặc bà muốn làm gì thì làm. Từ năm 2010 đến nay bà và ông T1 đã sống
ly thân, năm 2013, bà đã lên Hà Nội làm thuê và sinh sống ở đó thỉnh thoảng
mới về nhà. Trong thời gian sống ly thân, bà và ông T1 không có liên lạc với nhau,
không ai quan tâm đến đời sống của ai nữa, người nào biết cuộc sống riêng của
người đó. Đến nay cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, bà không còn tình
cảm với ông T1 nữa nên bà đã làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly
hôn với chị ông T1.
Về con chung: trong quá trình chung sống bà và ông T1 có 02 con chung là
Cao Mạnh H, sinh ngày 14/11/1992 và Cao Tiến D, sinh ngày 27/5/2005. Các con
chung đều đã thành niên và phát trin bình thường nên bà không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung: bà T trình bày bà tự thỏa thuận với ông T1, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: ông bà không có nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Cao Xuân T1 mặc dù đã được nhận
được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long và giy triệu
tập đến phiên tòa, thông báo về nhiều lần, nhưng không gửi văn bản ghi ý kiến
của mình đối với yêu cầu của bà T, cũng không đến Tòa án đ làm việc, không có
quan đim giải quyết vụ án.
Tại biên bản xác minh ngày 19/8/2024 tại tổ B, khu D, phường V, thành
phố H, tỉnh Quảng Ninh (nơi cư trú của bà T và ông T1), Tổ trưởng tổ dân cho
biết: vợ chồng ông Cao Xuân T1 và bà Nguyễn Thị T có hộ khẩu thường trú tại
tổ B, khu D, phường V, thành phố H, ông bà có 2 người con chung là Cao Mạnh
H và Cao Tiến D, hiện đều đã trên 18 tuổi. Quá trình chung sống tại địa phương
vợ chồng ông T1, bà T chp hành chính sách pháp luật của địa phương. Bà T
thường xuyên đi làm vắng nhà. Mâu thun cụ th của vợ chồng ông T1, bà T như
thế nào thì Tổ dân không nắm được.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
xin được ly hôn với bị đơn ông Cao Xuân T1;
Ông Cao Xuân T1 đã được triệu tập hợp lệ 2 lần nhưng vn vắng mặt không
có lý do.
Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Hạ Long phát biu:
Về việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán,
3
Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền,
nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Tố tụng
dân sự; riêng bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa làm việc, không gửi quan đim về việc giải
quyết vụ án, chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2
nhưng vn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vắng mặt bị đơn.
Về quan đim giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử: Chp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T: cho bà T được ly hôn ông Cao Xuân T1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu xin
ly hôn với Cao Xuân T1, bà T và ông T1 đều có nơi cư trú tại thành phố H, nên
căn cứ khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, thì Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long thụ lý, giải quyết vụ
án là đúng thẩm quyền.
Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các giy triệu tập, thông báo về
phiên họp kim tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho các đương sự, bà T có
đơn xin xét xử vắng mặt, còn ông T1 cố tình vắng mặt gây khó khăn cho quá trình
giải quyết vụ án. Căn cứ theo quy định tại đim b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều
228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tt
cả các đương sự là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
2.1 Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị T và ông Cao Xuân T1 kết hôn
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật, là hôn nhân hợp pháp được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thun, nguyên
ngân mâu thun theo bà T là do vợ chồng bt đồng về quan đim sống, giữa vợ
chồng không có tiếng nói chung, ông bà đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay,
mỗi người có cuộc sống riêng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp
đỡ nhau người nào biết cuộc sống của người đó. Lời khai của bà T phù hợp với
biên bản xác minh tại tổ dân nơi ông bà cư trú về mâu thun vợ chồng và việc
vắng mặt thường xuyên của bà T tại nơi cư trú. Hơn nữa, quá trình giải quyết vụ
án ông T1 mặc dù đã nhận được thông báo thụ lý vụ án, giy triệu tập làm việc
của Tòa án nhiều lần nhưng không đến làm việc và hòa giải, không trình bày quan
đim gì. Điều này th hiện ông T1 cũng không có mong muốn hòa giải đoàn tụ,
không có nguyện vọng đ giải quyết mâu thun vợ chồng.
Hội đồng xét xử thy có đủ căn cứ khẳng định tình trạng hôn nhân của bà
T và ông T1 đã đến mức trầm trọng, không th khắc phục được, đời sống chung
thực tế đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chp nhận
4
yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Nguyễn Thị T, cho bà T được ly hôn với ông
T1 là phù hợp với theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia
đình.
2.2 Về con chung: các con chung của bà T, ông T1 đều đã thành niên (trên
18 tuổi), không có nhược đim về th cht và tinh thần, phát trin bình thường, bà
T cũng không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Bà T trình bày bà tự thỏa thuận với ông
T1, nên không xét. Do ông T1 không tham gia tố tụng, nên ông có quyền khởi
kiện bằng vụ án dân sự khác về tài sản chung, khi có yêu cầu.
[3] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T có nghĩa vụ nộp án phí hôn ly
hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và
đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1
Điều 39; đim b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; khoản 1 Điều
273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho bà Nguyễn Thị T ly hôn với ông Cao Xuân
T1.
3. Về án phí: bà Nguyễn Thị T có nghĩa vụ nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số:
0001060 ngày 26 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh, bà T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- VKSND tp Hạ Long;
- Chi cục THADS tp Hạ Long;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- UBND p Việt Hưng, TP Hạ Long;
- Lưu hồ sơ vụ án, văn thư.
Đoàn Thị Thủy
Tải về
Bản án số 104/2024/BA-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 104/2024/BA-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm