Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 25/03/2024 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 25/03/2024 của TAND huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đơn Dương (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 08/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vo Thi T- Nguyen Thi H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 08/2024/DS-ST
Ngày: 25-3-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng dân
sự vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠN DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Phúc;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Chinh;
2. Ông Đinh Hữu Luynh
Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Văn Tiến - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Duy Lợi - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương,
tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 274/2023/TLST-
DS ngày 08 tháng 12 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐ - DS ngày 20 tháng 02 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2024/QĐST - DS ngày 08 tháng 3 năm
2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ Thị T, sinh năm: 1957; Địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1970; Địa chỉ: số A thôn L, xã T, huyện
Đ, Lâm Đồng.
(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình làm việc, nguyên đơn bà Võ Thị
T trình bày:
Vì bà và bà H là người cùng thôn xóm, quen biết thân thiết nên bà đã cho bà
H vay số tiền là 50.000.000đ vào ngày 20/8/2022, thời hạn vay là đến ngày
20/12/2022 sẽ phải trả nợ. Các bên thỏa thuận vay không có lãi. Tuy nhiên đến hạn
trả nợ nhưng bà H không trả. bà đã đòi nhiều lần nhưng bà H cố tình trốn tránh
việc trả nợ cho bà. Giấy mượn tiền ngày 20/8/2022, số tiền 50.000.000đ là do bà
Nguyễn Thị H viết và ký tên vào chỗ người mượn tiền. Mặc dù trong giấy mượn
tiền ngày 20/8/2022 bà H ghi là “mượn của chú thím Thanh T1” nhưng thực tế số
tiền này là của bà, không liên quan gì đến ông Lê Ngọc T2, chồng bà. Nay bà khởi
2
kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị H trả cho bà số tiền 50.000.000 đồng,
không yêu cầu lãi suất. Ngoài yêu cầu trên, bà không còn yêu cầu nào khác.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị
H đến Tòa án để trình bày lời khai, đối chất, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời gửi Thông báo về việc
yêu cầu trình bày ý kiến và cung cấp tài liệu chứng cứ nhưng bà H vắng mặt, không
thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn
yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án. Vì vậy, Tòa án tiến hành phiên họp
kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, thông báo cho bị đơn được
biết về kết quả phiên họp và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đơn Dương tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến cho rằng trong quá trình tố tụng, Tòa án và nguyên đơn đã thực hiện
đúng các quy định của luật tố tụng; riêng bị đơn bà Nguyễn Thị H không thực hiện
đúng quyền và nghĩa của bị đơn quy định tại Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự; đồng
thời đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ
Thị T; buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà Võ Thị T
tổng số tiền 50.000.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Ý kiến của kiểm sát viên, nguyên
đơn, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu bị đơn bà Nguyễn Thị H trả số tiền vay 50.000.000đ theo giấy mượn
tiền ngày 20/8/2022 nên đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản quy định
tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cư trú tại thôn L, xã T, huyện
Đ, tỉnh Lâm Đồng nên căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương,
tỉnh Lâm Đồng.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai theo đúng
quy định tại các Điều 175, 177, 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng
vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà H theo
thủ tục chung và dành quyền kháng cáo vắng mặt cho bị đơn theo quy định.
[2]. Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị T yêu cầu bị đơn bà
Nguyễn Thị H trả cho bà số tiền đã vay 50.000.000đ không tính lãi suất, căn cứ
yêu cầu khởi kiện nêu trên là giấy vay tiền do nguyên đơn cung cấp tại bút lục 19
do bị đơn bà Nguyễn Thị H viết và ký vào ngày 20/8/2022. Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa cho bị đơn nhưng bị đơn
luôn vắng mặt khi Tòa án mời làm việc và không có ý kiến phản hồi. Tòa án cũng
đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ cho thấy hiện nay bị đơn bà Nguyễn Thị
H vẫn sinh sống cư trú tại số nhà A thôn L, xã T, huyện Đ. Trong năm 2022, Tòa
án cũng đã tiến hành, thụ lý giải quyết đơn kiện của bà Trần Thị M khởi kiện bị
3
đơn bà Nguyễn Thị H; quá trình thụ lý giải quyết vụ án, bị đơn bà H có đến Tòa án
và chốt nợ với bà Trần Thị M theo quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại
Tòa án số 12/2022/QĐST – DS ngày 01/8/2022. Và cũng trong ngày 08/8/2023, bị
đơn bà Nguyễn Thị H có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự về việc xác định
phần quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để thi hành theo quy định của Luật thi
hành án Dân sự. Như vậy, việc bị đơn bà H đã được triệu tập hợp lệ, tuy nhiên vẫn
không đến Tòa án trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc
trường hợp bị đơn cố tình vắng mặt, Khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy
định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân
sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Đến thời điểm
xét xử vụ án, tài liệu chứng cứ Tòa án thu thập được là bản chính giấy vay tiền do
bị đơn bà Nguyễn Thị H viết và ký vào ngày 20/8/2022, thời hạn trả nợ là đến ngày
20/12/2022 sẽ trả đủ. Như vậy đã đến thời hạn trả nợ. Ngoài tài liệu trên thì không
có tài liệu nào khác thể hiện bị đơn đã trả tiền vay cho nguyên đơn. Tòa án cũng
đã lấy lời khai ông Lê Ngọc T2 là chồng bà Võ Thị T, ông Lê Ngọc T2 co biết số
tiền 50.000.000đ là tài sản riêng của bà T, là bà H vay của bà T, không liên quan
gì đến ông T2. Do đó, có cơ sở xác định, bị đơn bà Nguyễn Thị H có vay tiền và
hiện còn nợ nguyên đơn bà Võ Thị T số tiền 50.000.000đ và đến nay chưa trả cho
nguyên đơn là có thật.
Từ những chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của nguyên
đơn tại phiên tòa; Hội đồng xét xử thấy rằng việc nguyên đơn bà Võ Thị T yêu cầu
bị đơn bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả số tiền đã vay 50.000.000đ là hoàn toàn
phù hợp. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị T,
buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền 50.000.000đ
là đúng quy định tại Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2.2]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được Toà án chấp nhận nên cần
buộc bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 35, các Điều 146, 147, 226, 227,
266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 463, Điều 466, 470, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự
2015.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị T đối với bị đơn
bà Nguyễn Thị H. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn
bà Võ Thị T số tiền 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải
4
trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
2. Về án phí: Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu 2.500.000đ (hai triệu
năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn bà Võ Thị T không
phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Bà T là người cao tuổi theo quy định tại Điều
2 Luật Người cao tuổi năm 2009 (Bà T sinh năm 1957) và có đơn xin miễn tiền
tạm ứng án phí nên được miễn tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điểm đ Điều
12 và Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Lâm Đồng;
- VKS huyện Đơn Dương;
- THA dân sự huyện Đơn Dương;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Phúc
Tải về
Bản án số 08/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 08/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm