Bản án số 23/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2024/DS-ST ngày 25/07/2024 của TAND TX. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 23/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn K vay của cụ Nguyễn Thị T số tiền 180.000.000đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 23/2024/DS-ST
Ngày: 25/7/2024
V/v tranh chấp Hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
+ Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Trọng Bách.
+ Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thành và Vũ Thị Linh.
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Sơn- Thƣ Toà án nhân dân
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh tham gia phiên toà:
Bà Đỗ Thị Loan- Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh,
tỉnh Hải Dƣơng xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 27/2024/TLST-DS, ngày
02/4/2024, về việc Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đƣa vụ án ra
xét xử số 24/2024/QĐXXST-DS, ngày 27/6/2024, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Cụ Nguyễn Thị T- sinh năm 1949.
Địa chỉ: KDC T, phƣờng Đ, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Ngƣời đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị Q- sinh năm 1969.
Địa chỉ: KDC T, phƣờng Đ, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K- sinh năm 1963.
Địa chỉ: KDC G, phƣờng T, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 23/3/2024, bản tự khai và ý kiến tại các buổi m
việc, nguyên đơn cụ Nguyễn Thị T và người đại diện theo ủy quyền trình bày:
2
Do chỗ quen biết nên ông Nguyễn Văn K vay tiền của cụ Nguyễn Th
T, lần thứ nhất ngày 05/9/2022 với số tiền 150.000.000đ, ông K ngƣời trực tiếp
viết giấy vay, lần tiếp theo ngày 15/11/2022 vay tiếp số tiền 30.000.000đ nhƣng
hai bên không lập văn bản nhƣng sự chứng kiến của Phạm Thị S dì của
ông K, tổng số tiền ông K vay là 180.000.000đ không thỏa thuận thời hạn lãi
suất. Cụ T đã nhiều lần yêu cầu ông K trả stiền trên nhƣng ông K đều khất lần
không trả.
vậy cụ T đề nghị Tòa án buộc ông Nguyễn Văn K phải trả số tiền đã vay
là 180.000.000đ, không yêu cầu tiền lãi.
- Tại Bản tự khai ngày 14/6/2024, Biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Nguyễn
Văn K trình bày: Do ông và Bùi Thị Q quan hệ tình cảm nên việc bà Q
cho ông vay mƣợn tổng số tiền khoảng 600.000.000đ, sau đó do tình cảm rạn nứt
nên Q đã yêu cầu ông viết các giấy biên nhận vay tiền trong đó giấy vay của
cụ Nguyễn Thị T 150.000.000đ, ngoài ra ông có nhận vay trực tiếp từ cụ T số tiền
30.000.000đ nhƣng không viết văn bản gì. Nay cụ T khởi kiện buộc ông trả số tiền
180.000.000đ, ông xác định trách nhiệm trả cho cụ T số tiền 180.000.000đ
nhƣng do hiện nay đang khó khăn chƣa bán thu hồi đƣợc các khoản tiền đã đầu
nên không tiền để trả ngay cho cụ T đƣợc. Ông K đề nghị đến cuối năm 2024
sẽ trả số tiền gốc 30.000.000đ đến tháng 6/2025 sẽ trả nốt số tiền gốc
150.000.000đ và cam kết trả lãi của số tiền vay theo quy định của Ngân hàng.
Tại phiên tòa:
Ngƣời đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cụ T giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện; không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ khác.
Bị đơn ông K vẫn giữ nguyên quan điểm đã trình bày; không cung cấp thêm
tài liệu, chứng cứ khác. Đƣa ra phƣơng án trả nợ đến cuối năm 2024 sẽ trả ½ số nợ
trên và đến tháng 6/2025 sẽ trả nốt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thƣ đã
tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Các
đƣơng sự đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng. Việc
đƣa vụ án ra xét xử của Tòa án đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về
đƣờng lối giải quyết, đnghị: Áp dụng Điều 280, Điều 357, Điều 466, khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015; Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm đ khoản 1
3
Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử: Chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cụ Nguyễn Thị T. Buộc ông Nguyễn Văn K
phải trả cho cụ Nguyễn Thị T số tiền 180.000.000đ (Một trăm tám mươi triệu
đồng).
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
ngƣời đƣợc thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Về án phí: Miễn án
phí dân sự sơ thẩm cho ông K.
nhËn ®Þnh cña tßa ¸n:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đƣợc thẩm tra tại phiên
tòa, nghe ý kiến của đƣơng sự căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, vquan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Giữa cụ Nguyễn Thị T ông Nguyễn Văn K đã thiết lập thực hiện giao
dịch dân sự vay tài sản là tiền. Nay xảy ra tranh chấp bị đơn ông Nguyễn Văn K
địa chỉ cƣ trú tại phƣờng T, thành phố Chí Linh nên tranh chấp và thẩm quyền giải
quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh theo quy định tại khoản 3 Điều
26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Năm 2022, giữa cụ Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn K đã thiết lập và thực
hiện giao dịch dân sự vay tài sản là tiền. Mặc dù, chỉ có lần thứ nhất ngày
05/9/2022 với số tiền 150.000.000đ viết giấy vay, còn lần tiếp theo ngày
15/11/2022 số tiền 30.000.000đ không lập văn bản nhƣng sự chứng kiến của
Phạm Thị S dì của ông K, tổng số tiền ông K vay 180.000.000đ ông K đã
thừa nhận. Nên có căn cứ xác định, ông Nguyễn Văn K vay nợ cụ Nguyễn Thị T số
tiền 180.000.000đ, vay không xác định thời hạn lãi suất, phát sinh nghĩa vụ
trả n khi cụ T yêu cầu. Nay cụ T khởi kiện yêu cầu ông K trả số tiền còn nợ
trên căn cứ chấp nhận theo quy định tại điều Điều 280, Điều 466, Điều 469
Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3] Về khoản tiền lãi:
4
Việc cụ Nguyễn Thị T ông Nguyễn Văn K khi thực hiện hợp đồng vay
tiền không thỏa thuận thời gian trả nợ và lãi suất nên là hợp đồng không kỳ hạn
không lãi theo quy định tại Điều 469 Bộ luật Dân sự năm 2015. Nay cụ T cũng
không yêu cầu khoản tiền lãi nên không phải xem xét theo quy định tại khoản 4
Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn cụ T đƣợc chấp nhận nên nên bị đơn
ông K phải chịu án phí nhƣng do ông K ngƣời cao tuổi đề nghị miễn án phí
nên đƣợc miễn theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định về án, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QuyÕt ®Þnh:
Áp dụng: Điều 280, Điều 357, Điều 466, khoản 2 Điều 468, Điều 469 Bộ
luật Dân sự 2015; Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân s; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cụ Nguyễn Thị T.
Buộc ông Nguyễn Văn K phải trả cho cụ Nguyễn Thị T số tiền
180.000.000đ (Một trăm tám mươi triệu đồng).
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
ngƣời đƣợc thi hành án cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Nguyễn Văn K.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trƣng hợp bn án, quyết định đƣc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì ngƣời đƣc thi hành án, ni phi thi hành án có quyn tho thun
thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, t nguyện thi nh án hoc b cƣng chế thi nh
án theo quy đnh ti các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thi hiu yêu cu
thi hành án đƣc thực hin theo quy định ti Điu 30 Lut Thi hành án dân s./.
5
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Chí Linh;
- Các đƣơng sự;
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- Lƣu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trọng Bách
Tải về
Bản án số 23/2024/DS-ST Bản án số 23/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2024/DS-ST Bản án số 23/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất