Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 05/03/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà K yêu cầu ly hôn với ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05 3 2025
“V/v không công nhận vợ chồng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Kim Oanh
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Nguyễn Hoàng Kha
- Bà Nguyễn Thị Ngọc Điệp
- Thư phiên toà: Nguyễn Bích Như, Thư viên Toà án nhân dân thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 05 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Mau,
tỉnh Mau t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 581/2024/TLST-HNGĐ
ngày 05 tháng 10 năm 2024 về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 366/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đoàn Thúy K, sinh năm 1965 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Quách Việt T, sinh năm 1963 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 04/11/2024 và trình bày của bà Đoàn Thúy K trong
quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:
Về hôn nhân, ông Quách Việt T chung sống vợ chồng vào năm 1991,
tổ chức đám cưới đăng kết hôn tại UBND phường A, thành phố C. Tuy
nhiên, hiện nay Giấy chứng nhận kết hôn đã thất lạc, Ủy ban nhân dân phường A,
thành phố C không lưu trữ thông tin kết hôn của ông T. Trong quá trình
chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó thường phát sinh mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống, ông T không lo làm ăn, hay ghen tuông, đánh đập bà. Ông
đã hàn gắn nhiều lần nhưng không kết quả. Ông đã ly thân nhau khoảng 05
năm nay. Nay xét thấy cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không
đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.
2
Về con chung, ông 02 con chung tên Quách Minh N, sinh ngày
13/3/1991 Quách Minh N1, sinh ngày 24/11/2004, hiện nay các con đã trưởng
thành, có cuộc sống riêng nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung, bà xác định không có.
Đối với ông Quách Việt T, đã được tống đạt hợp lthông báo thụ vnội
dung yêu cầu khởi kiện của Đoàn Thúy K, nhưng đến nay ông T vẫn không gửi
cho Toà án văn bản ghi ý kiến tài liệu chứng cứ của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của bà K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Quách Việt T đã được tống đạt hợp lệ để tham gia phiên
tòa xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét x
tiến hành xét x vng mặt đương s theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Bà Đoàn Thúy K và ông Quách Việt T chung sống với nhau
từ năm 1991, tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán. Bà Đoàn Thúy K trình
bày rằng, ông, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố C.
Tuy nhiên, tại Công văn số 83/UBND ngày 17/9/2024 của Ủy ban nhân dân
phường A, thành phố C xác định: Qua tra cứu tàng thư, sổ đăng kết hôn lưu tại
Ủy ban nhân dân phường A không thông tin của Đoàn Thúy K. Ngoài ra,
K không chứng cứ nào khác thể hiện việc đăng kết hôn, do đó không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Vậy nên, mặc K xác định trong
cuộc sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm yêu cầu chấm dứt
mối quan hệ hôn nhân nhưng ông không đăng kết hôn theo quy định tại
Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình nên n cứ theo quy định tại Điều 14
Điều 53 Luật hôn nhân gia đình, không công nhận quan hệ giữa K ông T
là vợ chồng.
[3] Về con chung: Ông bà 02 con chung tên Quách Minh N, sinh ngày
13/3/1991 Quách Minh N1, sinh ngày 24/11/2004, hiện nay các con đã trưởng
thành, có cuộc sống riêng nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: bà K xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không đề cập xem xét;
[5] Về nợ chung: K xác định không có, còn ông T không gửi văn bản thể
hiện ý kiến của mình không gửi các tài liệu kèm theo chứng minh về vấn đề nợ
chung nên chấp nhận ý kiến của bà K.
[6] Bà K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 9, 14, 16, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Về hôn nhân: Không công nhận Đoàn Thúy K và ông Quách Việt T
vợ chồng.
2/ Về con chung: Ông bà 02 con chung tên Quách Minh N, sinh ngày
13/3/1991 Quách Minh N1, sinh ngày 24/11/2004, hiện nay các con đã trưởng
thành nên không đặt ra xem xét.
3/ Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
4/ Về nợ chung: Không có.
5/ Về án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình 300.000đ, Đoàn
Thúy K phải chịu. Ngày 04/11/2024, bà K đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ
theo lai thu số 0009592 tại Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Mau, được
đối trừ, bà K đã nộp đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
K quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Thị Kim Oanh
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND Tp.Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
4
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất