Bản án số 211/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 211/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 211/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 211/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 211/2024/DS-PT
Ngày: 27-11-2024
V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Phương
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Cường
Ông Nguyễn Văn Thành
- Thư phiên tòa: Vi Thị Yến Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Mai Chăm – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 153/2024/TLPT-DS ngày 02
tháng 10 năm 2024, về việc: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”, do Bản án dân
sự thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 04/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố
Phan Thiết bị kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 213/2024/QĐ-
PT ngày 17 tháng 10 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 152a/2024/QĐ-
PT ngày 07/11/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần C.
Địa chỉ: số A đường T, Quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B - Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Mai N, Chức vụ: Phó Giám
đốc Ngân hàng thương mại cổ phần C – Chi nhánh B2. (có mặt)
Ông Ninh Đức B1 Trưởng Phòng G, phường M, thành phố P, tỉnh Bình
Thuận.(có mặt)
Địa chỉ trụ sở quan: sB N, thành phố P, tỉnh Bình Thuận (Văn bản uỷ
quyền số 335/UQ-HĐQT-NHCT-PCTT3 ngày 22/3/2023).
2. Bị đơn:
2.1. Ông Vũ Xuân H, sinh năm 1973 (vắng mặt)
2
2.2. Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1981 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ thường trú: khu phố D, phường P, quận I, thành phố Hồ Chí
Minh. Địa chỉ tạm trú: khu phố B, phường H, Thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Nơi cư trú hiện nay: Số C đường D, khu dân cư K, tổ G, khu phố F, phường
P, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
* Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Trong năm 2018,
Ngân hàng TMCP C cho ông Xuân H và Nguyễn Thị H1 vay tiền theo
các hợp đồng tín dụng sau:
Trong ngày 16/11/2018, ông Xuân H Nguyễn Thị H1 hợp
đồng cho vay số 1823 0070/2018-HĐCV/NHCT600 vay vốn tại Ngân hàng
TMCP C: Tiền vay là 7.000.000.000 đồng, thời hạn vay 84 tháng từ ngày
16/11/2018 đến ngày 16/11/2025, nợ gốc trả hàng quý vào ngày 10, trả theo thời
hạn quy định tại lịch trả nợ gốc theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Hợp đồng
tín dụng i trên. Lãi suất cho vay trong hạn: 10,5%/năm, lãi suất phạt ngốc
quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, trả vào ngày 10 hàng tháng. Mục
đích vay tiền là để bù đắp chi phí mua đất mở rộng kinh doanh và Hợp đồng cho
vay số 1823 0073/2018-HĐCV/NHCT600 vay vốn tại Ngân hàng TMCP C:
Tiền vay 3.000.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng từ ngày 16/11/2018 đến
ngày 16/11/2023, ngốc trả hàng quý vào ngày 10, trả theo thời hạn quy định
tại lịch trả nợ gốc theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Hợp đồng tín dụng nói
trên. Lãi suất cho vay trong hạn: 10,5%/năm, lãi suất phạt nợ gốc quá hạn bằng
150% lãi suất cho vay trong hạn, trả vào ngày 10 hàng tháng. Mục đích vay tiền
để đắp chi phí sửa chữa nâng cấp, mua sắm mới trang thiết bị kinh doanh
khách sạn.
Ngày 21/11/2018, ông Xuân H và Nguyễn Thị H1 hợp đồng cho
vay số 1823 0074/2018 - HĐCV/NHCT600 vay vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần C: Tiền vay 7.000.000.000 đồng, thời hạn vay 240 tháng từ ngày
21/11/2018 đến hết ngày 21/11/2038, nợ gốc trả hàng quý vào ngày 10, trả theo
thời hạn quy định tại lịch trả nợ gốc theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Hợp
đồng tín dụng nói trên. Lãi suất cho vay trong hạn: 10,5%/năm, lãi suất phạt nợ
gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn, trả vào ngày 10 hàng tháng.
Mục đích vay tiền để thanh toán phần vốn khách hàng đã ứng trước để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Ngày 30/12/2019, ông Xuân H và Nguyễn Thị H1 hợp đồng cho
vay số 250970086/2019-HĐCV/NHCT600 vay vốn tại Ngân hàng TMCP C:
3
Tiền vay là 1.700.000.000 đồng, thời hạn vay 120 tháng từ ngày 31/12/2019 đến
ngày 31/12/2029, ngốc trả hàng quý vào ngày 30, trả theo thời hạn quy định
tại lịch trả nợ gốc theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Hợp đồng tín dụng nói
trên. Lãi suất cho vay trong hạn: 10,5%/năm, lãi suất phạt nợ gốc quá hạn bằng
150% lãi suất cho vay trong hạn, trả vào ngày 30 hàng tháng. Mục đích vay tiền
để thanh toán nguồn vốn đã ứng đsửa chữa nhà mua sắm vật dùng gia
đình.
Ngày 27/8/2020, ông Xuân H và Nguyễn Thị H1 hợp đồng cho
vay số 250970045/2020-HĐCV/NHCT600 vay vốn tại Ngân hàng TMCP C:
Tiền vay là 13.000.000.000 đồng, thời hạn vay 240 tháng từ ngày 31/8/2020 đến
ngày 31/8/2040, nợ gốc trả hàng quý vào ngày 10, trả theo thời hạn quy định tại
lịch trả nợ gốc theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Hợp đồng tín dụng nói trên.
Lãi suất cho vay trong hạn: 10,5%/năm, lãi suất phạt nợ gốc quá hạn bằng 150%
lãi suất cho vay trong hạn, trả vào ngày 10 hàng tháng. Mục đích vay tiền để
thanh toán chi phí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Các hợp đồng cho vay của ông H H1 được bảo đảm bằng tài sản
các Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số: 1823 0070/2018/HĐBĐ/NHCT600 được kết ngày
15/11/2018, được công chứng tại văn phòng C1, tỉnh Bình Thuận vào ngày
15/11/2018, được đăng giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng Đ ngày
15/11/2018.
Tài sản thế chấp gồm:
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số: CG 302905;
Số vào sổ cấp GCN: CS 00986 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh B cấp
ngày 30/8/2017; Cập nhật biến động ngày 10/10/2018 đứng tên ông Vũ Xuân H:
Thửa đất số: 06; Tờ bản đồ số: 41; Diện tích: 994,2 m
2
; Loại đất: Đất ở tại đô thị
147,6 m
2
; Đất trồng cây lâu năm 846,6 m
2
; Thời hạn sử dụng: Đất tại đô
thị(Lâu dài); Đất trồng cây lâu năm ( đến năm 2045); Địa chỉ: khu phố B,
phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số: CO 749642;
Số vào scấp GCN: CS 01346 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh B cấp
ngày 03/10/2018 đứng tên ông Xuân H: Thửa đất số: 47; Tờ bản đồ số: 41;
Diện tích: 776,7 m
2
; Loại đất: Đất tại đô thị; Thời hạn sử dụng: Lâu dài; Địa
chỉ: khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CN 350943; Số vào sổ cấp GCN: CS
4
01277 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/8/2018, Cập nhật
biến động ngày 19/10/2018 đứng tên bà Nguyễn Thị H1: Thửa đất số: 64, tờ bản
đồ số: 46, diện tích: 18,6 m
2
, loại đất: Đất ở tại đô thị, thời hạn sử dụng: Lâu dài,
địa chỉ: khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B578794;
Vào sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: 96 QSDĐ/HT/2 do Ủy ban
nhân dân thành phố P cấp ngày 05/10/1995; Cập nhật biến động ngày
09/01/2017, ngày 09/02/2017, ngày 06/06/2018; ngày 19/10/2018 đứng tên bà
Nguyễn Thị H1: thửa đất số: 260, tờ bản đồ số: 01, diện tích: 850 m
2
, loại đất:
Đất ở tại đô thị, thời hạn sử dụng: Lâu dài, địa chỉ: khu phố B, phường H, thành
phố P, tỉnh Bình Thuận.
Sau khi vay tiền ông H H1 đã trả 8.224.000.000 đồng tiền gốc
874.258.112 đồng tiền lãi. Ngân hàng đã tạo điều kiện cấu nợ cho ông H
H1. Ông H và bà H1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 10/5/2023.
Nay Ngân hàng TMCP C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông H
H1 trả cho ngân hàng TMCP C toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi các chi
phí phát sinh theo các Hợp đồng cho vay nêu trên. Tính đến hết ngày 04/6/2024,
tổng số tiền gốc là 23.476.000.000 đồng và nợ lãi trong hạn cộng dồn là
4.885.219.463 đồng và lãi quá hạn 393.427.127 đồng. Tổng cộng
28.754.646.563 đồng.
Đồng thời, ông H H1 còn phải tiếp tục thanh toán các khoản lãi phát
sinh theo các hợp đồng cho vay 1823 0070/2018-HĐCV/NHCT600, 1823
0073/2018-HĐCV/NHCT600, 1823 0074/2018-HĐCV/NHCT600, Hợp đồng
cho vay 250970086/2019-HĐCV/NHCT600, 250970045/2020-
HĐCV/NHCT600 nêu trên từ ngày 05/6/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn
bộ các khoản nợ cho ngân hàng TMCP C.
Trường hợp ông H và bà H1 không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ các
khoản nợ vay (gốc + lãi) các pliên quan, Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài
sản thế chấp để thu hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp số 1823
0070/2018/HĐBĐ/NHCT600 được ký kết ngày 15/11/2018.
* Bị đơn ông Vũ Xuân H trình bày:
Do nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn cho việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại phường H, thành phố P phục vụ nhu cầu đời sống nên
ông H đã liên hệ với Ngân hàng TMCP C để vay tiền. Ông H cùng vợ là Nguyễn
Thị H1 đã rất nhiều hợp đồng vay tiền tại Ngân hàng TMCP C, nay không
nhớ cụ thể những hợp đồng nào số tiền vay lên đến khoản 38 tỷ đồng.
Trong thời gian vay tiền, do ảnh hưởng dịch bệnh Covid19 nên công việc làm ăn
gặp khó khăn từ đó dẫn đến ảnh hưởng việc trả nợ cho Ngân hàng. Khi vay tiền,
5
ông H và H1 thế chấp các tài sản các quyền sử dụng đất tài sản gắn
liền với đất theo Hợp đồng thế chấp số 1823 0070/2018/HĐBĐ/NHCT600 được
kết ngày 15/11/2018, gồm quyền sử dụng đất tài sản trên đất toạ lạc tại
khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CG
302905; Số vào sổ cấp GCN: CS 00986 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh
B cấp ngày 30/8/2017; Cập nhật biến động ngày 10/10/2018 đứng tên ông
Xuân H; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số: CO 749642; Số vào sổ cấp GCN: CS 01346 do Sở Tài
Nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 03/10/2018 đứng tên ông Xuân H;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số CN 350943; Số vào sổ cấp GCN: CS 01277 do Sở Tài Nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/8/2018, Cập nhật biến động ngày 19/10/2018
đứng tên Nguyễn Thị H1; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B 578794;
Vào sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: 96 QSDĐ/ HT/2 do Ủy ban
nhân dân thành phố P cấp ngày 05/10/1995 Cập nhật biến động ngày
09/01/2017, ngày 09/02/2017, ngày 06/06/2018; ngày 19/10/2018 đứng tên bà
Nguyễn Thị H1.
Nay Ngân hàng TMCP C khởi kiện yêu cầu ông H bà H1 trả nợ số tiền
gốc nợ lãi tổng cộng 28.754.646.563 đồng, ông Hòa đồng Ý trả cho Ngân
hàng TMCP C. Ông yêu cầu Ngân hàng cho thời gian 60 ngày để ông thu xếp
trả nợ cho Ngân hàng. Đối với các khoản tiền lãi, ông H yêu cầu Ngân hàng xem
xét giảm tiền lãi cho ông Ngân hàng áp dụng mức lãi suất 13%/năm cho các
hợp đồng tín dụng từ tháng 5/2023 cho đến nay mà không thông báo cho ông.
* Tại bản án dân sự sơ thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 04/6/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Phan Thiết đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 157; Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 269, Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 317, Điều 318, Điều 320, Điều 500 của Bộ luật
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều
95, Điều 167 của Luật đất đai năm 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội vmức thu, miễn, giảm, thu,
nộp quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án danh mục án phí, lệ phí Tòa án
ban hành kèm theo Nghị quyết.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần C.
Buộc ông Xuân H và bà Nguyễn Thị H1 phải trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C số tiền nợ gốc là 23.476.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn
6
4.885.219.436 đồng tiền lãi quá hạn 393.427. 127 đồng. Tổng cộng
28.754.646.563 (Hai mươi tám tỷ bảy trăm năm mươi bốn triệu sáu trăm bốn
mươi sáu nghìn năm trăm sáu mươi ba đồng).
Kể tngày 05/6/2024, ông H bà H1 phải tiếp tục trả các khoản tiền lãi
phát sinh trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi trả hết nợ gốc theo
mức i suất đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay số 1823 0070/2018-
HĐCV/NHCT600 ngày 16/11/2018, số 1823 0073/2018-HĐCV/NHCT600 ngày
16/11/2018, số 1823 0074/2018 HĐCV/NHCT600 ngày 21/11/2018, s
250970086/2019-HĐCV/NHCT600 ngày 30/12/2019 số 250970045/2020-
HĐCV/NHCT600 ngày 27/8/2020.
Trường hợp ông Vũ Xuân H Nguyễn Thị H1 không thực hiện nghĩa
vụ trả tiền gốc và lãi ghi trên hoặc trả không đủ số tiền trên thì Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp gồm:
Quyền sử dụng đất có diện tích 994,2 m
2
thuộc thửa đất số 06, tờ bản đồ số
41, tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, theo Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CG 302905, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS 00986 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 30/8/2017, cập nhật biến động ngày 10/10/2018
đứng tên ông Xuân H; Quyền sdụng đất diện tích 776,7 m
2
thuộc thửa
đất số 47, tờ bản đồ số 41, tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh
Bình Thuận, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số CO 749642, số vào scấp giấy chứng nhận CS
01346 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 3/10/2018 đứng tên ông
Xuân H, cùng với các tài sản trên 2 thửa đất trên gồm 01 căn nhà bếp, nhà
ăn: quy mô 01 trệt, 01 gác. Kết cấu tường gạch, khung thép, mái tôn, sàn bêtông
giả; 02 khối nhà nghĩ: khối nhà nghĩ 1 quy 5 tầng (01 trệt, 04 lầu). Kết
cấu khung cột sàn bêtông cốt thép, tường gạch, sàn mái bêtông, nền gạch men và
khối nhà nghĩ 2 quy mô 01 trệt, 01 lầu. Kết cấu tường gạch, sàn bê tông giả, mái
tôn; 02 cái Bugalow, kết cấu khung cột thép lắp ghép, tường ốp vật liệu nhẹ
gỗ, nền lát ván; có 01 số cây trồng gồm 26 cây dừa, 03 cây xoài, 02 cây khế; 01
hồ bơi; 01 nhà lắp ghép khung cột thép mái tôn, không xây tường, nền lát gạch
bát tràng; Quyền sử dụng đất có diện tích 18,6 m
2
thuộc thửa đất số 64, tờ bản đồ
số 46, tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, theo Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CN 350943, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS 01277 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/8/2018, cập nhật biến động ngày 19/10/2018
đứng tên bà Nguyễn Thị H1; Quyền sử dụng đất diện tích 850 m
2
thuộc thửa
đất số 32, tbản đồ số 46 (được đặt lại từ thửa 260, tờ bản đồ số 01 theo Giấy
chứng nhận số B 578794), tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh
7
Bình Thuận, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số B 578794, số vào sổ
cấp Quyền sử dụng đất số 96/QSDĐ/HT/2 do Ủy ban nhân dân thành phố P cấp
ngày 05/10/1995, cập nhật biến động ngày 09/01/2017, ngày 09/02/2017, ngày
06/6/2018, ngày 19/10/2018 đứng tên bà Nguyễn Thị H1 theo quy định của pháp
luật để thu hồi nợ.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần C phải trlại cho ông H H1 bản
chính các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên gồm: Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất CG
302905; Số vào sổ cấp GCN: CS 00986 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh
B cấp ngày 30/08/2017; Cập nhật biến động ngày 10/10/2018; Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất CO
749642; Số vào sổ cấp GCN: CS 01346 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh
B cấp ngày 03/10/2018; Giấy chứng nhận Quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất CN 350943; Số vào sổ cấp GCN: CS 01277 do
Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/08/2018, Cập nhật biến động
ngày 19/10/2018; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số B 578794; Vào sổ cấp
giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: 96 QSDĐ/ HT/2 do Ủy ban nhân dân
thành phố P cấp ngày 05/10/1995 Cập nhật biến động ngày 09/01/2017, ngày
09/02/2017, ngày 06/06/2018; ngày 19/10/2018, khi ông H H1 đã thực
hiện xong nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng Thương mại
Cổ phần C phải yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo
đảm xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Về án phí:
+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần C không phải chịu án pdân s
thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần C stiền 66.809.000 đồng
(Sáu mươi sáu triệu tám trăm lẻ chín nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí s0018845 ngày 17/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Phan Thiết.
+ Ông Xuân H Nguyễn Thị H1 phải chịu 136.756.646
đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm bốn
mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng khác:
Ông Xuân H và Nguyễn Thị H1 phải hoàn trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C số tiền xem xét, thẩm định tại chỗ là 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng khác, quyền
kháng cáo, quyền nghĩa vụ thi hành án của các đương sự theo quy định của
pháp luật.
8
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 10/6/2024 bđơn, ông Xuân H đơn
kháng cáo bản án dân sự thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 04/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Thiết, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại theo
hướng:
- Bác một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Áp dụng đúng quy định của pháp luật về tính lãi.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bđơn vắng mặt tại phiên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Ông Vũ
Xuân H có đơn bổ sung kháng cáo với nội dung đề nghị sửa bản án sơ thẩm, bác
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xem xét lại phần nợ gốc ông
còn nợ tính đến ngày 27/9/2023, áp dụng đúng quy định của pháp luật về tính lãi
trong hạn, lãi quá hạn và mức lãi suất.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần C (sau đây gọi tắt là ngân hàng) đề nghị
Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
1. Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Vnội dung kháng cáo của bị đơn những người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan: Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
tuyên buộc bị đơn phải trả ntheo các hợp đồng tín dụng đã kết nếu không
trả được nợ thì phải xử tài sản thế chấp căn cứ và đúng qui định của
pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm người kháng cáo không cung cấp chứng cứ
mới để làm căn cứ cho yêu cầu kháng cáo của mình. Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tạiphiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử (HĐXX) cấp phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Bị đơn kháng cáo trong thời hạn luật định đúng quy định pháp luật
nên vụ án được xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Tòa án nhân dân thành phố
Phan Thiết thụ và giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng thẩm
quyền xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp về hợp
đồng tín dụng”.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn, HĐXX cấp phúc phẩm nhận thấy: Ngân hàng
TMCP C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng bị đơn ông
9
Xuân H, Nguyễn Thị H1 trả nợ cho ngân hàng toàn bộ stiền nợ gốc, lãi
phát sinh và các chi phí theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các bên. Tính
đến hết ngày 04/6/2024, tổng số tiền gốc là 23.476.000.000 đồng nợ lãi trong
hạn cộng dồn 4.885.219.463 đồng lãi quá hạn 393.427.127 đồng. Tổng
cộng 28.754.646.563 đồng. Bị đơn thừa nhận số nợ gốc đã vay và các biện
pháp bảo đảm cho các khoản vay. Tuy nhiên bị đơn kháng cáo cho rằng ngân
hàng xác định lãi suất và quá trình thanh toán tiền lãi chưa đúng và tháng
9/2023 ông H đã trả 100.000.000 đồng mà ngân hàng không trừ cho ông.
[3] Bị đơn thừa nhận tự nguyện tham gia kết các hợp đồng cho vay số
1823 0070/2018-HĐCV/NHCT600 ngày 16/11/2018, số 1823 0073/2018-
HĐCV/NHCT600 ngày 16/11/2018, số 1823 0074/2018 HĐCV/NHCT600 ngày
21/11/2018, số 250970086/2019-HĐCV/NHCT600 ngày 30/12/2019 số
250970045/2020-HĐCV/NHCT600 ngày 27/8/2020. Bị đơn thừa nhận đã
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 1823 0070/2018/HĐBĐ/NHCT600
ngày 15/11/2018 cùng với đại diện của ngân hàng. Như vậy nội dung hình
thức hợp đồng tín dụng là phù hợp với qui định của pháp luật và là sự thỏa thuận
tự nguyện của các bên đương sự. Bị đơn thừa nhận đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền
gốc tại các hợp đồng tín dụng đã ký kết, phù hợp với các chứng cứ do ngân hàng
cung cấp nên Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết xét xử buộc bị đơn phải
nghĩa vụ thanh toán nợ yêu cầu xử tài sản bảo đảm theo thỏa thuận
căn cứ đúng qui định. Bị đơn ông Xuân H cho rằng đã trả 100.000.000
đồng vào tháng 9/2023 ngân hàng không trừ không căn cứ, bởi , tại
đơn khởi kiện ban đầu nguyên đơn yêu cầu trả số tiền 23.576.000.000 đồng,
trong quá trình giải quyết vụ án, số tiền nợ gốc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu
23.476.000.000 đồng đã tr 100.000.000 đồng bị đơn nộp cho ngân hàng.
Đồng thời tại bản tính lãi ngày 04/6/2024 và giấy báo nợ do ngân hàng cung
cấp đã thể hiện rõ đã trừ 100.000.000 đồng vào nợ gốc.
[4] Về việc tính tiền lãi, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 91 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Điều 13 Thông
tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 của Ngân hàng N1 thì lãi suất và tiền lãi
do các bên đương sự tự thỏa thuận được quy định trong hợp đồng, không vượt
quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng N1 quyết định trong
từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn. Mức lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất chậm trả lãi, phí thay đổi lãi suất
phù hợp với Điều 2 của các hợp đồng tín dụng của các bên đương sự. Việc thỏa
thuận về lãi, mức lãi suất tại thời điểm kết hợp đồng tín dụng giữa nguyên
đơn bị đơn phù hợp với quy định của pháp luật tín dụng. Về việc thay đổi
mức lãi suất được quy định tại Điều 2 của các hợp đồng tín dụng thay đổi
10
hàng tháng. Việc bên vay nhận thông báo thay đổi mức lãi suất được quy định là
nhận tại trụ sở của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng trình bày cung cấp cho
ông H ứng dụng của ngân hàng, hàng tháng ứng dụng đều thông báo vviệc
thay đổi mức lãi suất. Như vậy ông H kháng cáo không biết về việc ngân hàng
thay đổi mức lãi suất cho vay là không có cơ sở chấp nhận.
[5] Từ những phân tích nêu trên, việc cấp thẩm tuyên buộc bị đơn
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng ngân hàng được quyền xử tài sản bảo đảm
nếu bị đơn không trả được nợ đúng với thỏa thuận đã kết giữa các đương
sự, phù hợp qui định của pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự kháng
cáo không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì mới nên HĐXX cấp phúc thẩm
không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của ông Vũ Xuân H.
[6] Quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định
của HĐXX, kháng cáo của đương sự không căn cứ để Hội đồng xét xử cấp
phúc thẩm chấp nhận và HĐXX giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo không được chấp nhận nên
người kháng cáo phải nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1.Căn cứ : Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Tuyên xử: Không chấp nhận kháng cáo của ông Xuân H. Giữ nguyên
bản án dân sự thẩm thẩm số 56/2024/DS-ST ngày 04/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Thiết .
2.Căn cứ:
- Điều 147, Khoản 1 Điều 148, Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự ;
- Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 322, Điều 323, Điều 463
Bộ luật Dân sự;
- khoản 16 Điều 4, Điều 91 , điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 được sửa đổi,
bổ sung theo Thông số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 của Ngân hàng
N1;
- khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
11
3. Tuyên xử:
3.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần C.
Buộc ông Vũ Xuân H Nguyễn Thị H1 phải trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C số tiền nợ gốc là 23.476.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn
4.885.219.436 đồng tiền lãi quá hạn 393.427. 127 đồng. Tổng cộng
28.754.646.563 đồng (Hai mươi tám tỷ bảy trăm năm mươi bốn triệu sáu trăm
bốn mươi sáu nghìn năm trăm sáu mươi ba đồng).
Kể tngày 05/6/2024, ông H H1 phải tiếp tục trả các khoản tiền lãi
phát sinh trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi trả hết nợ gốc theo
mức lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay số 1823 0070/2018-
HĐCV/NHCT600 ngày 16/11/2018, số 1823 0073/2018-HĐCV/NHCT600 ngày
16/11/2018, số 1823 0074/2018 HĐCV/NHCT600 ngày 21/11/2018, số
250970086/2019-HĐCV/NHCT600 ngày 30/12/2019 số 250970045/2020-
HĐCV/NHCT600 ngày 27/8/2020.
Trường hợp ông Vũ Xuân H Nguyễn Thị H1 không thực hiện nghĩa
vụ trả tiền nợ gốc lãi hoặc trả nợ không đầy đsố tiền trên thì Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp gồm:
- Quyền sử dụng đất diện tích 994,2 m
2
thuộc thửa đất số 06, tờ bản đồ
số 41, tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, theo Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CG 302905, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS 00986 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 30/8/2017, cập nhật biến động ngày 10/10/2018
đứng tên ông Vũ Xuân H.
- Quyền sdụng đất diện tích 776,7 m
2
thuộc thửa đất số 47, tờ bản đồ
số 41, tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, theo Giấy
chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CO 749642, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS 01346 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 3/10/2018 đứng tên ông Vũ Xuân H, cùng với
các tài sản trên 2 thửa đất trên gồm 01 căn nhà bếp, nhà ăn: quy 01 trệt, 01
gác. Kết cấu tường gạch, khung thép, mái tôn, sàn bêtông giả; 02 khối nhà nghĩ:
khối nhà nghĩ 1 có quy mô 5 tầng (01 trệt, 04 lầu). Kết cấu khung cột sàn bêtông
cốt thép, tường gạch, sàn mái bêtông, nền gạch men khối nhà nghĩ 2 quy
01 trệt, 01 lầu. Kết cấu tường gạch, sàn tông giả, mái tôn; 02 cái Bugalow,
kết cấu khung cột thép lắp ghép, tường ốp vật liệu nhẹ gỗ, nền lát ván; 01
số cây trồng gồm 26 cây dừa, 03 cây xoài, 02 cây khế; 01 hồ bơi; 01 nhà lắp
ghép khung cột thép mái tôn, không xây tường, nền lát gạch bát tràng;
- Quyền sử dụng đất diện tích 18,6 m
2
thuộc thửa đất số 64, tờ bản đồ số
46, tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, theo Giấy
12
chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số CN 350943, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS 01277 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/8/2018, cập nhật biến động ngày 19/10/2018
đứng tên bà Nguyễn Thị H1.
- Quyền sử dụng đất diện tích 850 m
2
thuộc thửa đất s32, tờ bản đồ số
46 (được đặt lại từ thửa 260, tờ bản đồ số 01 theo Giấy chứng nhận s B
578794), tọa lạc tại khu phố B, phường H, thành phố P, tỉnh Bình Thuận, theo
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số B 578794, số vào sổ cấp Quyền sử dụng
đất số 96/QSDĐ/HT/2 do Ủy ban nhân dân thành phố P cấp ngày 05/10/1995,
cập nhật biến động ngày 09/01/2017, ngày 09/02/2017, ngày 06/6/2018, ngày
19/10/2018 đứng tên bà Nguyễn Thị H1.
(Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ số 12/BB-XXTĐTC ngày
21/3/2024 của Toà án nhân dân thành phố Phan Thiết Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 1823 0070/2018/HĐBĐ/NHCT600 ngày 15/11/2018 giữa
vợ chồng ông Xuân H, bà Nguyễn Thị H1 với đại diện của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C).
Ngân hàng Thương mại Cổ phần C phải trả lại cho ông H H1 bản
chính các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên gồm: Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất CG
302905; Số vào sổ cấp GCN: CS 00986 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh
B cấp ngày 30/08/2017; Cập nhật biến động ngày 10/10/2018; Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất quyền sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất CO
749642; Số vào sổ cấp GCN: CS 01346 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh
B cấp ngày 03/10/2018; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất CN 350943; Số vào sổ cấp GCN: CS 01277 do
Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 24/08/2018, Cập nhật biến động
ngày 19/10/2018; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số B 578794; Vào sổ cấp
giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: 96 QSDĐ/ HT/2 do Ủy ban nhân dân
thành phố P cấp ngày 05/10/1995 Cập nhật biến động ngày 09/01/2017, ngày
09/02/2017, ngày 06/06/2018; ngày 19/10/2018, khi ông H H1 đã thực
hiện xong nghĩa vtrả tiền cho ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng Thương mại
Cổ phần C phải yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo
đảm xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.
3.2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần C không phải chịu án phí dân sự
thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần C số tiền 66.809.000 đồng
(Sáu mươi sáu triệu tám trăm lẻ chín nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền
13
tạm ứng án phí số 0018845 ngày 17/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Phan Thiết.
+ Ông Xuân H Nguyễn Thị H1 phải chịu 136.754.646
đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu bảy trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm bốn
mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3.3. Về chi phí tố tụng khác:
Ông Xuân H và Nguyễn Thị H1 phải hoàn trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần C số tiền xem xét, thẩm định tại chỗ 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng).
4. Ván phí dân sự phúc thẩm: ông Vũ Xuân H phải nộp 300.000 đồng
án phí dân sphúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo
biên lai số 0001972 ngày 10/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Phan Thiết.
5. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm số 56/2024/DS-ST ngày
04/6/2024 của a án nhân dân thành phố Phan Thiết không bị kháng o,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
6. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án
(27/11/2024).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7, 7A,7B
9 Luật thi hành án dân sự thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh B.Thuận;
- TAND tp.Phan Thiết
- VKSND tp.Phan Thiết;
- Chi cục THADS tp.Phan Thiết;
- Các đương sự;
- Cổng TTĐT-TANDTC
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP, TDS;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Lê Phương
14
Tải về
Bản án số 211/2024/DS-PT Bản án số 211/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 211/2024/DS-PT Bản án số 211/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất