Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: VAY
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 08/2025/DS-ST.
Ngày: 15-01-2025.
V/v tranh chấp dân sự đòi lại tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Ngọc Minh;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phm Phước Tâm;
2. Ông Trầnn Bé Hai;
- Thư phiên toà: Ông Nguyn Vũ Linh T ký Tòa án nhân dân
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 15 tháng 01 m 2025, tại trsToà án nhân n huyện Cao Lãnh
xét xử sơ thẩmng khai vụ án thụ s: 481/2024/TLST-DS, ngày 01 tháng 10
năm 2024 về việc: “Tranh chấp dân sự đòi lạii sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 202/2023/QĐXXST- DS ngày 04/5/2023, Quyết định hoãn phiên
tòa số 639/2024/QĐST DS ngày 19/12/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phạm Thị T, sinh năm 19xx.
Địa chỉ thường trú: Tổ x, khóm M, phường MP, thành phố C, tỉnh ĐT.
Địa chỉ liên hệ: Số Y quốc lộ X, tổ X1, ấp X2, M2, thành phố C, tỉnh
ĐT.
Bị đơn: Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1), sinh năm 19XX.
Địa chỉ: Khóm MT, thị trấn MT1, huyện C, tỉnh ĐT.
(Bà T mặt, H vng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
thẩm Phạm Thị T là nguyên đơn trình bày:
Do quen biết nên T có cho H vay tin, c thể như sau:
- Ngày 13/02/2015, H vay số tiền là 100.000.000 đồng, lập biên nhận
ngày 13/02/2015 (ÂL).
2
- Ngày 30/11/2015, bà H tiếp tc vay thêm số tiền 100.000.000 đồng, lp
biên nhận ngày 30/11/2015.
- Ngày 25/5/2016, bà H tiếp tc vay thêm số tiền 100.000.000 đồng.
Tổng cộng bà H vay của T stin ngốc là 300.000.000 đồng, hẹn đến
tháng 08/2016 sẽ tr đủ stin nợ nêu trên.
Bà T đã nhiều ln yêu cầu bà H trtiền nng bà H vẫn không trả mà n
nhiều lần tnh mặt T.
Nay T yêu cầu a án giải quyết: Buộc Nguyễn Thanh H (Nguyễn
Thanh H1) phải trả cho T số tiền nợ gốc 300.000.000 đồng, không yêu cầu tính
lãi.
Tại phiên tòa, T thừa nhận t khi vay đến ngày nay, bà H trcho
nhiều ln tổng cộng 16.500.000 đồng (ời u triệu năm trăm ngn đồng), n n
lại 283.500.000 đồng (Hai trăm tám mươi ba triệu năm trăm ngn đồng).
Đối với bị đơn là Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1) đã được Tòa
án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng và giy triệu tập nhưng vẫn vắng mặt
trong suốt quá trình ttụng tại phiên a, n cạnh đó cũng kng văn
bản ghi ý kiến gửi nộp Tòa án, cũng không phản đối yêu cầu khởi kiện ca
nguyên đơn.
Kèm theo đơn khởi kin và tại phiên tòa thm, nguyên đơn đã giao nộp
cho Tòa án Biên nhận nợ có thể hiện số tiền c thể mà b đơn còn nợ của nguyên
đơn, Tòa án đã thông báo cho b đơn biết nhưng bđơn vẫn không ý kiến
nên đây là tình tiết không cần phải chứng minh.
Các tình tiết không thống nhất và lập luận ca các bên: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà n cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
V t tng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Vào năm 2015 đến năm 2016,
Phạm Thị T có cho bà Nguyn Thanh H (Nguyễn Thanh H1) vay số tiền
300.000.000 đồng, H đã trả 16.500.000 đồng, còn li 283.500.000 đồng.
Nguyên đơn xác định do hợp đồng vay tiền giữa hai n đã hết thời hiu khởi
kin, nên T chỉ yêu cầu H phải có trách nhiệm trả cho T số tin
283.500.000 đồng, không u cầu tính lãi. Như vậy, xác định quan hệ tranh chp
giữa các đương sự là tranh chấp n sđòi lại i sản theo quy định tại khoản 1
Điều 166 Bộ luật dân sự.
3
[2] Về thẩm quyn gii quyết: Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
Tố tụng n sự thì tranh chấp giữa các đương sthuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án nhân n. Ngoài ra, do địa chỉ của b đơn huyn Cao Lãnh nên v
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân n huyện Cao nh theo quy
định tại Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Bà Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1) đã được triệu tập hợp l
nhưng vng mặt không do. n cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng n sự, Hội đng xét xử vẫn tiến hành xét xvắng mặt đối với
Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1).
Về nội dung:
[4] Xét yêu cầu ca Phạm Thị T u cầuNguyễn Thanh H (Nguyễn
Thanh H1) trả số tiền vay là 283.500.000 đồng (Hai trăm tám mươi ba triệu năm
trăm ngn đồng).
[4.1] Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 13/02/2015, H vay số tiền là
100.000.000 đồng ngày 30/11/2015 vay thêm số tiền 100.000.000 đồng, đã được
nguyên đơn chứng minh bằng Biên nhận viết tay trên một mặt giấy (bản chính)
có chữ ký của người n H đã thể hiện đúng nlời trình bày của nguyên
đơn.
[4.2] Trong quá trình Tòa án thụ vụ án thu thập chứng cứ, Tòa án đã
tống đạt các văn bản tố tụng, thể hin nội dung vụ việc u cầu khởi kin
của nguyên đơn, cũng như i liu, chứng cnguyên đơn nộp m theo đơn
khởi kiện về việc T yêu cầu H trả số tin 300.000.000 đồng, trong đó
100.000.000 đồng là không biên nhn cho H. Tuy nhiên, H vẫn kng
văn bản ý kiến gửi cho Tòa án cũng như không ý kiến phản bác, u cầu
phản tố hay yêu cầu khác liên quan đến yêu cầu khởi kin ca phía nguyên
đơn. Hội đồng xét x nhn thy theo quy định ti khoản 2 Điu 92 B lut T tng
n s 2015 quy định: Một bên đương s tha nhn hoc không phn đi nhng
tình tiết, s kin, i liệu, văn bản, kết lun của cơ quan chuyên n n đương
s kia đưa ra t bên đương s đó không phải chng minh.
[4.3] Như vậy, việc bà Nguyễn Thanh H vay ca bà Phm Thị T số tiền
300.000.000 đồng như đã nói trên tht. Sau khi vay tiền đến nay đã trả cho
T stiền là 16.500.000 đồng, còn n li T stiền là 283.500.000 đồng
cho đến nay, H vẫn chưa trả được số tiền nói trên cho T như đã thỏa thun.
Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này của T căn cứ, nên chấp
nhận. Bi l căn cứ vào khoản 1 Điều 166 Bluật dân snăm 2015 quy định:
Ch s hu, ch th quyền khác đối vi tài sn quyền đòi lại tài sn t
người chiếm hữu, người s dng tài sản, người được li v tài sản không có căn
c pháp luật.”
[5] Tại phiên tòa, nguyên đơn xin rút một phn u cầu khởi kiện đối với
yêu cầu H phải trả 16.500.000 đồng. Xét thy việc rút một phần u cầu khởi
kin ca T hoàn toàn tự nguyện p hợp theo quy định tại Điều 244 Bộ
luật Tố tụng dân sự nên chấp nhn và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện nêu
4
trên của nguyên đơn.
[6] V lãi sut: Nguyên đơn xác định do hợp đồng vay tiền giữa hai n
không thỏa thun i và đã hết thời hiu khởi kin n T chỉ đòi lại số tiền
chưa trả là 283.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi là phù hợp, nên chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận u cầu khởi
kin của Phạm Thị T.
[7] Về án phí: Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1) trách nhiệm
chịu án pn ssơ thẩm theo Điều 147 Bộ lut tố tụng n sự, khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ pa án. Cthể, số tin án pđược tính
như sau: 283.500.000 đồng x 5% = 14.175.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 244, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166 Bộ Luật dân sự;
khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí a án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của Phm Thị T.
Buộc Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1) trả cho Phạm Thị T s
tin 283.500.000 đồng (Hai trăm tám mươi ba triệu năm trăm ngn đồng).
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phi thi nh án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền n phi thi
hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đình chỉ xét xử đối với phn u cầu khởi kiện của nguyên đơn vviệc
yêu cầu H phải trsố tiền 16.500.000 đồng (Mười sáu triu năm trăm nghìn
đồng).
Về án phí:
Nguyễn Thanh H (Nguyễn Thanh H1) trách nhiệm chịu tiền án p
dân s thẩm 14.175.000 đồng (Mười bốn triu một trăm bảy mươi m
nghìn đồng).
Đương sự mặt quyn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (ời
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thi
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật
Thi hành án dân sự thì ngưi được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
5
sự, ngườiquyền lợi nghĩa vụ liên quan quyn thỏa thun thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS HCL;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Ngọc Minh
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất