Bản án số 325/2024/KDTM-ST ngày 30/10/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 325/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 325/2024/KDTM-ST ngày 30/10/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 325/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/10/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 325/2024/KDTM-ST
Ngày: 30/10/2024
V/v “Tranh chấp HĐ dịch vụ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thụy Hồng Châu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Thảo
Bà Hoàng Thị Kim Yến
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hiên, Thư Tòa án nhân dân quận n
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Phan Thị Ngọc Mỹ, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xthẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ lý số 132/2024/TLST-KDTM ngày 17 tháng 7 năm 2024 về việc: Tranh chấp
hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 757/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 23 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 469/2024/QĐST-
KDTM ngày 13 tháng 9 năm 2024 ngày 30 tháng 9 năm 2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần P. Địa chỉ trụ sở: Văn phòng 02 tầng 8, Tòa
nhà P, số E Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Triệu Thị Ngọc G, sinh năm 1989. Địa chỉ: F P,
Phường G, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh (Giấy y quyền số 0507/2024/PRO-
GUQ) (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Công ty Cổ phần D. Trụ sở: E Đồng Nai, Phường B, quận T, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật:
1. Ông Nguyễn Anh K, sinh năm 1990; Thường trú: Tổ D, phường T, quận
T, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
2. Ông Phùng Khắc H, sinh năm 1987; Thường trú: B T, Phường A, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo nội dung đơn khởi kiện, các bản tự khai của người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn bà Triệu Thị Ngọc G trình bày:
Được các đối tác giới thiệu, Công ty cổ phần P (gọi tắt Công ty P) đã
kết với Công ty cổ phần D (Công ty D có tên thường gọi khi giao dịch là Công ty S
60 nên gọi tắt là Công ty S) Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ chuyển phát số
HĐVC-Ship60Proship-20210806 ngày 21/6/2021 các Phụ lục 1 (Bảng cước
dịch vụ chuyển phát), Phụ lục 2 (Cam kết chtiêu chất lượng dịch vụ), Phụ lục 3
(Chính sách bồi thường hàng a), Phụ lục 4 (Quy trình làm việc với quan nhà
nước) trong quá trình vận chuyển hàng hóa với mục đích cung cấp các dịch vụ
nhận gửi, lựa chọn phương thức vận chuyển và thực hiện chuyển phát các loại dịch
vụ: Chuyển phát thư, bưu kiện, kiện, nhận, gửi hàng hóa, phát hàng thu hộ tiền
hàng từ các khách hàng của Công ty P.
Trong quá trình Công ty P sử dụng dịch vụ của Công ty S 60, do sự tin
tưởng, Công ty P yêu cầu Công ty S 60 cung cấp dịch vụ giao phát hàng cho
khách hàng thu hộ tiền hàng. Tính đến ngày 10/4/2023, tổng tiền hàng thu hộ
Công ty S 60 đã thực hiện thu hộ thành công từ khách hàng của Công ty P
388.478.000 đồng. Số tiền cước vận chuyển phát sinh Công ty P phải trả cho
Công ty S 60 là 51.392.880 đồng.
Sau khi trao đổi thỏa thuận, cả hai bên đồng ý việc sẽ cấn trừ ng nợ từ
cước vận chuyển của Công ty P vào tiền hàng được thu hộ bởi Công ty S 60 và tiến
hành kết “Biên Bản đối trừ xác nhận công nợ” vào ngày 10/4/2023 với số
tiền Công ty S còn phải trả lại cho Công ty P 337.085.120 đồng. Đến ngày
15/02/2024 Công ty S 60 chỉ mới thanh toán cho Công ty P số tiền 28.000.000
đồng ngưng không thanh toán tiếp. Ngày 13/5/2024, Công ty P thông báo cho
Công ty S 60 nợ còn thiếu Công ty P gồm 309.085.120 đồng. Phạt chậm trả t
ngày 11/4/2023 đến ngày 31/12/2023 2.586.589 đồng (mức lãi phạt 1%/năm).
Tổng tiền mà Công ty S 60 phải trả cho Công ty P là 311.671.709 đồng.
Kể từ ngày 15/2/2024 đến ngày 21/5/2024, Công ty P đã thực hiện liên hệ
qua số điện thoại, đến làm việc trực tiếp tại trụ schính, gửi email yêu cầu thanh
toán qua hộp thư điện từ, chuyển phát thư yêu cầu thanh toán qua đường bưu điện
nhưng vẫn không nhận được bất kỳ phản hồi nào tCông ty S. Do đó, Công ty Cổ
phần P khởi kiện Công ty Cổ phần D, (Công ty S) yêu cầu thanh toán số tiền còn
thiếu 311.671.709 đồng.
Bị đơn Công ty Cổ phần D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng như thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự tham gia phiên họp công
khai chứng cứ hoà giải tham gia phiên toà tại địa chỉ trụ sở Công ty địa
chỉ trú của 02 người đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Anh K ông
Phùng Khắc H nhưng bị đơn vắng mặt và không có văn bản phản hồi ý kiến.
Tại phiên tòa:
3
- Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn Công ty Cổ phần P là bà Triệu Thị
Ngọc Giàu C đơn đề nghị xét xử vắng mặt trình bày yêu cầu buộc Công ty Cổ
phần D thanh toán cho Công ty Cổ phần P số tiền còn nợ chưa thanh toán tính đến
ngày 13/5/2024 311.671.709 đồng. Công ty P không yêu cầu bị đơn thanh toán
tiền phạt và tiền lãi chậm trả.
Bị đơn Công ty Cổ phần D đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai tham
gia phiên toà nhưng vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến: Về việc thực hiện thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án,
quyết định đưa ván ra xét xử quá trình diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử, đương sự đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
Về nội dung: Nhận thấy giữa Công ty P Công ty S 60 ký hợp đồng
cung ứng sử dụng dịch vụ chuyển phát nhưng lại đóng dấu chi nhánh của 02
Công ty trên hợp đồng nên hợp đồng bị hiệu. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng các bên đã biên bản đối trừ công nợ mặc biên bản đối trừ xác nhận
công nợ phía bị đơn không đóng đúng dấu Công ty S 60 do bị đơn kinh doanh
nhiều công ty nên s nhầm lẫn khi đóng dấu (theo biên bản làm việc ngày
10/5/2024 với ông Nguyễn Anh K, đại diện theo pháp luật Công ty S). Đồng thời,
tại email trao đổi giữa 02 Công ty cũng th hiện Công ty S n nợ Công ty P
388.478.000 đồng, cấn trừ công nợ giữa 2 Công ty là 51.392.880 đồng. Sau đó
Công ty S thanh toán thêm 28.000.000 đồng, còn nợ gốc 309.085.120 đồng. Do
đó, đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị
đơn thanh toán số tiền gốc còn nợ là 309.085.120 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền: Công ty Cổ phần P đơn khởi
kiện về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ với Công ty cổ phần D. Đây tranh
chấp về kinh doanh thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Bị đơn trụ sở tại số E Đồng Nai, Phường B, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân quận Tân Bình, Thành phố HChí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự có mặt của các đương sự:
Nguyên đơn người đại diện theo ủy quyền Triệu Thị Ngọc Giàu C
đơn đề nghị xét xử vắng mặt
Bị đơn ng ty Cổ phần D. Địa chỉ trụ sở: E Đồng Nai, Phường B, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty 02 người đại diện theo pháp luật ông
4
Nguyễn Anh K, sinh năm 1990. Địa chỉ: Tổ D, phường T, quận T, thành phố Đà
Nẵng ông Phùng Khắc H, sinh năm 1987. Địa chỉ: B T, Phường A, quận T,
Thành phố HChí Minh. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham
gia phiên tòa đối với bị đơn tại trụ sở Công ty tại địa chỉ của 02 đại diện theo
pháp luật nhưng bị đơn vắng mặt.
Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại Khoản 2 Điều
227; Khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn buộc b đơn thanh toán s tin còn
n 311.671.709 đồng như sau:
Căn cứ vào đơn khởi kiện, bản tự khai tài liệu chứng cứ do nguyên đơn
xuất trình đã được công khai tại biên bản công khai chứng cứ ngày 08/8/2024
Thông báo kết quả phiên họp công khai chứng cứ ngày 23/8/2024 thì Công ty Cổ
phần P Công ty Cổ phần D (Công ty S) kết Hợp đồng cung ứng và sử
dụng dịch vụ chuyển phát số HĐVC-Ship60Proship-20210806 ngày 21/6/2021
nhưng tại trang cuối hợp đồng lại đóng dấu chi nhánh của 02 Công ty. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, các bên thoả thuận Công ty S 60 thực hiện thêm dịch
vụ thu hộ tiền hàng hoá cho Công ty P. Ngày 10/4/2024, hai Công ty nguyên đơn
bị đơn tiến hành lập biên bản đối trừ xác nhận công nợ trong đó Công ty S
còn nợ Công ty P 337.085.120 đồng.
Hội đồng xét xử nhận thấy: căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 143 Bộ luật dân sự
2015 qui định “Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ, trừ trường hợp: b)
người đại diện biết không phản đối trong một thời hạn hợp lý”. Trong vụ án
này, mặc hợp đồng đóng dấu của chi nhánh 02 công ty nguyên đơn bị đơn
nhưng sau đó hai bên đã tiến hành Biên bản đối trừ xác nhận công nợ
ngày 10/4/2024. Tại biên bản làm việc ngày 10/10/2024 ông Nguyễn Anh K (đại
diện theo pháp luật của Công ty S) xác nhận có ký biên bản công nợ ngày
10/4/2024 xác nhận phía bđơn không đóng đúng dấu Công ty S 60 do bđơn
kinh doanh nhiều công ty nên sự nhầm lẫn khi đóng dấu. Như vậy, mặc
hợp đồng đã ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn đóng dấu chi nhánh của 02 Công ty
nhưng sau đó trong quá trình thực hiện hợp đồng đại diện hợp pháp của 02 Công ty
nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện việc đối trừ xác nhận công nợ nên hợp đồng
cung ứng sử dụng dịch vụ chuyển phát giữa ng ty P Công ty S 60 vẫn
hiệu lực và phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa hai bên.
Sau đó ngày 15/01/2024 ngày 15/02/2024, Công ty S 60 thanh toán
cho Công ty P tổng cộng 28.000.000 đồng ngưng không thanh toán tiếp. Ngày
13/5/2024, Công ty P thông báo và gửi email cho Công ty S 60 thông báo dư nợ
còn thiếu Công ty P gồm 309.085.120 đồng, phạt chậm trả t ngày 11/4/2023
(ngày ký biên bản xác nhận công nợ 10/4/2024) đến ngày 31/12/2023 2.586.589
đồng (mức lãi suất phạt chậm trả 1%/năm) theo đúng điều 6 hợp đồng quy định
việc phạt chậm trả, tổng cộng số nợ là 311.671.709 đồng.
5
Căn cứ các email trao đổi về công nợ giữa Công ty P Công ty S 60 vào
các ngày 14/5/2024, 21/5/2024 ngày 23/5/2024, biên bản phiên họp công khai
chứng cứ ngày 8/8/2024, thông báo kết quả phiên họp công khai chứng cứ ngày
23/8/2024, giấy triệu tập tham gia phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết
định hoãn phiên toà, đã được tống đạt hợp lệ cho bị đơn tại địa chỉ trụ sở Công ty
(niêm yết) tại địa chỉ trú của 02 người đại diện theo pháp luật Công ty S 60
ông Nguyễn Anh K ông Phùng Khắc H (tống đạt trực tiếp tống đạt qua
người nhà) nhưng Công ty S không mặt, không cử người đại diện ủy quyền
không gửi ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty P cho
thấy Công ty S đã biết số nợ còn thiếu Công ty P không phản đối.
Từ các phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử sở xem xét chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán số tiền còn thiếu
311.671.709 đồng theo qui định tại Điều 85 và Điều 87 Luật thương mại.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án thì Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm15.583.585 đồng. H1 tạm ứng án phí
cho Nguyên đơn Công ty Cổ phần P.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273; Điều
278 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 143 Bộ luật dân sự 2015;
Điều 74, Điều 85, Điều 87, Điều 306 Luật Thương mại năm 2005;
Điều 26 Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Công ty Cổ phần D trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần P
số tiền còn nợ 311.671.709 đồng (bằng chữ: Ba trăm mười một triệu, sáu trăm bảy
mươi mốt nghìn, bảy trăm lẻ chín đồng) ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Công ty Cổ phần P đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty Cổ
phần D chưa thi hành khoản tiền nêu trên thì hàng tháng Công ty Cổ phần D còn
phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại
thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm thanh toán.
6
2. Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Công ty Cổ phần D phải chịu
án phí thẩm 15.583.585 (mười lăm triệu năm trăm tám mươi ba nghìn năm
trăm tám mươi lăm) đồng.
H1 tạm ứng án phí cho Công ty Cổ phần P số tiền 7.791.793 (bảy triệu bảy
trăm chín ơi mốt nghìn bảy trăm chín mươi ba) đồng theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 0002139 ngày 17/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân
Bình.
Thi hành toàn bộ bản án tại Cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày ktngày tòa tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm
2014)./.
Nơi nhận:
- TANDTP. Hồ Chí Minh;
- VKSND Q.Tân Bình;
- Chi cục THADS Q.Tân Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thụy Hồng Châu
7
Tải về
Bản án số 325/2024/KDTM-ST Bản án số 325/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 325/2024/KDTM-ST Bản án số 325/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất