Bản án số 08/2025/KDTM-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/KDTM-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 08/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bn án s: 08/2025/KDTM-PT
Ngày 24-02-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tấn Quốc
Các Thẩm phán Bà Lê Thị Kim Nga
Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
- Thư phiên tòa: Ông Khổng Văn Đa Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Lê Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Long An tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2024/TLPT-KDTM ngày 25
tháng 11 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự thẩm số 12/2024/KDTM-ST ngày 24 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Bến Lức bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 17/2024/QĐ-PT ngày
30 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á. Địa chỉ trsở chính: Số
D, đường N, Phường E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P Chức danh: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình L Chức danh: Phó Giám
đốc Phòng Quản lý nợ.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Trần Thanh N Chức
danh: Chuyên viên.
- Bị đơn: Công ty TNHH N1. Địa chỉ trụ sở chính: Số B, đường số C, khu dân
cư H, Ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Quốc H Chức danh: Giám đốc.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Quốc H, sinh năm 1978.
2
2. Bà Trần Thị Bích T, sinh năm 1979.
Cùng địa chỉ: Số D, đường H, Phường I, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/3/2024, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Ngân hàng TMCP Á do người đại diện theo ủy quyền ông Trần Thanh N trình bày:
Ngân hàng TMCP Á cấp tín dụng cho Công ty TNHH N1 (viết tắt Công ty
N1) căn cứ theo Thỏa thuận về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số
TAP.DN.1302.100517 ngày 15/5/2017, Hợp đồng cấp tín dụng số
TAP.DN.1176.260919 ngày 18/5/2020: Hạn mức tín dụng 2.794.000.000 đồng, s
tiền giải ngân 2.794.000.000 đồng theo khế ước nhận nợ ngày 18/01/2021 số tiền
vay 1.500.000.000 đồng, khế ước nhận nợ ngày 19/01/2021 số tiền vay
1.294.000.000 đồng khế ước nhận nợ ngày 14/5/2021 số tiền vay 800.000.000
đồng; Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động kinh doanh thức ăn gia súc các loại; Lãi
suất trong hạn: Được quy định trong từng khế ước nhận nợ; Lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi 10%/năm; Thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng: Tối đa không quá 09 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày giải
ngân.
Để đảm bảo khoản nợ vay trên, ông Trần Quốc H Trần Thị Bích T thế
chấp tài sản theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số
TAP.BĐDN.328.190516 ngày 23/5/2016 gồm: Quyền s dụng đất din tích
83,6m
2
, thuc tha s 711, t bản đồ s 9, loại đất: Đất tại nông thôn, ta lc ti
A, huyện B, tỉnh Long An theo Giy chng nhn quyn s dụng đất quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất s BX 526854, s vào s cp GCN: CS
04973 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh L cp cho ông Trần Quốc H ngày
30/10/2015; Nhà riêng lẻ, diện tích xây dựng 71,1m
2
, diện tích sàn 224,14m
2
gắn
liền với thửa đất số 711, tờ bản đồ số 9, ta lạc tại A, huyện B, tỉnh Long An.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TAP.BĐDN.426.100517 ngày 15/5/2017
gồm quyền s dụng đất din tích 87,3m
2
, thuc thửa đất số 712, t bản đồ s 9, loại
đất: Đất tại nông thôn, ta lc ti A, huyện B, tỉnh Long An theo Giy chng
nhn quyn s dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất s
342181, s vào s cp GCN: CT 06690 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh L cp
cho Công ty TNHH một thành viên Đ ngày 31/5/2011 được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại huyện B chỉnh lý sang tên ông Trần Quốc H ngày 13/4/2016.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số
TAP.BĐDN.328.190516 ngày 23/5/2016 đưc lp gia Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Chi nhánh H1 và ông Trần Quốc H, bà Trần Thị Bích T đưc công chng
ti Phòng C tỉnh Long An vào ngày 23/5/2016, s công chng 3397, quyn s
04TP/CC-SCC/HĐGD, đã đăng thế chp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất
đai tại huyện B vào ngày 26/5/2016.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số TAP.BĐDN.426.100517 ngày
15/5/2017 được lp gia Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Chi nhánh H1 và
ông Trần Quốc H, bà Trần Thị Bích T đưc công chng ti Phòng Công chứng số 2
3
tỉnh L vào ngày 15/5/2017, s công chng 3185, quyn s 04TP/CC-SCC/HĐGD,
đã đăng thế chp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại huyện B vào
ngày 15/5/2017.
Toàn bộ tài sản thế chấp nêu trên hiện do chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng.
Ngoài ra, ông Trần Quốc H Trần Thị Bích T Chứng thư bảo lãnh
ngày 02/7/2015, Giấy cam kết về việc trả nợ ngày 02/11/2018 Cam kết thế chấp
tài sản ngày 18/5/2020. Theo đó, ông Trần Quốc HTrần Thị Bích T bảo lãnh
cam kết thực hiện nghĩa vthay cho Công ty N1 toàn bộ c nghĩa vtrả nợ với
Ngân hàng TMCP Á (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi chậm trả, phí,
các khoản phí khác) theo Hợp đồng cấp tín dụng số: TAP.DN.1176.260919 ngày
18/5/2020 giữa Ngân hàng TMCP Á ng ty N1 trong trường hợp Công ty N1
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
Trong quá trình thc hin hợp đồng tín dng u trên, Công ty N1 đã thanh
toán cho Ngân hàng được số tiền nợ gốc 800.305.760 đồng số tiền nợ lãi
579.421.753 đồng. Ngoài ra, Công ty N1 không thanh toán thêm bất cứ khoản nào
cho Ngân hàng. Ngân hàng TMCP Á đã nhiều lần yêu cầu Công ty N1 trả nợ
nhưng Công ty N1 vn không thc hin nghĩa v trả nợ.
Nay Ngân hàng TMCP Á yêu cầu Công ty N1 thanh toán toàn bộ nợ vay cho
Ngân hàng s tin là 3.522.857.103 đồng, trong đó n gc là 2.793.694.240 đồng
và tin lãi tính đến hết ngày 24/9/2024 gồm nợ lãi trong hạn 47.349.765 đồng, nợ
lãi quá hạn 675.605.839 đồng, phạt chậm trả lãi 6.207.259 đồng, kể từ ngày
25/9/2024 Công ty N1 phải tiếp tục chịu tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh theo
mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín dụng
chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ cho đến khi thanh toán xong số
tiền nợ.
Trường hợp Công ty N1 không trả cho Ngân hàng các khoản nợ trên thì Ngân
hàng được quyền u cầu quan Thi nh án dân sự xử tài sản của ông Trần
Quốc H bà Trần Thị Bích T theo Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất để thu
hồi nợ cho Ngân hàng.
Ông Trần Quốc H Trần Thị Bích T trách nhiệm liên đới thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 02/11/2018 và Chứng thư
bảo lãnh lập ngày 02/7/2015.
Bị đơn Công ty TNHH N1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần
Quốc H, bà Trần Thị Bích T vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 12/2024/KDTM-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Bến Lức đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á đối với bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
- Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á số tiền nợ gốc và lãi tính đến hết ngày 24/9/2024 là 3.522.857.103 đng
(Ba tỷ năm trăm hai mươi hai triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm linh ba
4
đồng), trong đó n gc là 2.793.694.240 đồng và nợ lãi tính đến hết ngày 24/9/2024
là 729.162.863 đồng.
- Kể từ ngày 25/9/2024 Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại Thỏa thuận về các điều khoản và
điều kiện tín dụng chung số TAP.DN.1302.100517 ngày 15/5/2017, Hợp đồng cấp
tín dụng số TAP.DN.1176.260919, Khế ước nhận nợ cho đến khi trả xong số tiền
nợ.
- Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 không thanh toán khoản n
cho Ngân hàng thì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất số
TAP.BĐDN.328.190516 ngày 23/5/2016 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số TAP.BĐDN.426.100517 ngày 15/5/2017, được kết giữa bên thế chấp là ông
Trần Quốc H, Trần Thị Bích T và bên nhận thế chấp Ngân ng TMCP Á
Chi nhánh H1 được xử theo quy định tại Điều 299 Điều 303 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
- Trường hợp xử tài sản thế chấp nêu trên không đủ để thanh toán nợ cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á thì Chứng thư bảo lãnh ngày 02/7/2015 được
xử lý theo quy định tại Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên về nghĩa vchịu chi phí tố tụng; án
phí; quyền kháng cáo; quyền yêu cầu, nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án.
Ngày 07/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Bến Lức nhận được đơn kháng cáo
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á đề ngày 04/10/2024 kháng cáo toàn bộ Bản
án thẩm, yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện xác định lại yêu cầu kháng cáo
kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm
về phần tuyên án trong trường hợp Công ty N1 không thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ khoản nợ thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á quyền
yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền xử các tài sản thế chấp quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 711 quyền sử dụng đất
tại thửa đất số 712, cùng tờ bản đồ số 9, A, huyện B, tỉnh Long An theo các
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; các Hợp đồng
sửa đổi, bổ sung được ký kết giữa bên thế chấp là ông Trần Quốc H, bà Trần Thị
Bích T bên nhận thế chấp Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á đphát mãi
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; đồng thời buộc ông Trần Quốc H
Trần Thị Bích T trách nhiệm liên đới trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ
lập ngày 02/11/2018 và Chứng thư bảo lãnh lập ngày 02/7/2015.
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tính hợp lệ của kháng cáo: Đơn kháng cáo nằm trong hạn luật định nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
5
Về chấp hành pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng
đã chấp hành đúng pháp luật.
Về giải quyết yêu cầu kháng cáo: Tại Hợp đng thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất các hợp
đồng sửa đổi, bổ sung đưc lp giữa bên thế chấp ông Trần Quốc H, Trần
Thị Bích T bên nhận thế chấp Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Chi
nhánh H1 thì trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 không thanh toán hoặc
thanh toán không đúng, không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á quyền yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền xcác tài sản thế
chấp để phát mãi thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. Đối với Giấy cam kết về
việc trả n Chứng thư bảo lãnh của ông Trần Quốc H, bà Trần Thị Bích T thì
trường hợp Công ty N1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ đối với Ngân hàng thì ông Trần Quốc H, bà Trần Thị Bích T có nghĩa vụ liên
đới thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Giấy cam kết về việc trả nợ và Chứng thư bảo
lãnh. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á, căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa một
phần bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, những người được Tòa án triệu tập có mặt, có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ, Tòa án tiến hành xét
xử theo trình tự phúc thẩm là phù hợp quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Tòa án cấp thẩm xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết, quan hệ
pháp luật tranh chấp, người tham gia tố tụng xét xtheo trình tự thẩm
phù hợp với quy định tại Điều 30, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, bản
án sơ thẩm đảm bảo thủ tục tố tụng.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á,
Hội đồng xét xử thấy rằng:
[4] Theo nội dung các Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất số TAP.BĐDN.328.190516 ngày 23/5/2016 Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số TAP.BĐDN.426.100517 ngày 15/5/2017 được lp gia
bên thế chấp ông Trần Quốc H, Trần Thị Bích T n nhận thế chấp
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Chi nhánh H1 tcác hợp đồng thế chấp
này được ký kết hoàn toàn tự nguyện, đã được công chứng và đăng ký giao dịch
bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Tại Điều 3 của các hợp đồng thế
chấp thể hiện Nghĩa vụ được bảo đảm của tài sản thế chấp bao gồm toàn bộ
các nghĩa vụ trả nợ của Bên được cấp tín dụng với A (gồm nợ gốc, lãi trong
hạn, lãi quá hạn, phí, các khoản phải trả khác)tại Điều 8 của các hợp đồng
6
thế chấp thể hiện A được quyền xử tài sản thế chấp khi nghĩa vụ đến hạn mà
Bên được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy
đủ nghĩa vụ được bảo đảm quy định tại Điều 3 Hợp đồng này, bao gồm cả
trường hợp A thu hồi ntrước hạn”. Cấp thẩm chỉ tuyên Trường hợp Công
ty Trách nhiệm hữu hạn N1 không thanh toán khoản ncho Ngân hàng thì Hp
đồng thế chp quyền sử dụng đất,...” chưa đầy đủ theo thỏa thuận tại Điều 8
của các hợp đồng thế chấp Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1
không thanh toán, thanh toán không đúng, không đầy đủ khoản nợ cho Ngân
hàng thì Hợp đng thế chấp quyền sử dụng đất,...”. Hơn nữa, cấp sơ thẩm tuyên
hợp đồng thế chấp được xử lý theo quy định tại Điều 299 và Điều 303 của Bộ luật
Dân sự năm 2015 là chưa đảm bảo thi hành án do khi đã xử lý hợp đồng thế chấp
thì cần tuyên cụ thể phát mãi tài sản nào đã thế chấp để thi hành án không
phải tuyên hợp đồng thế chấp được xử lý theo quy định tại Điều 299 và Điều 303
của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, cấp phúc thẩm cần sửa lại cho phù hợp.
[5] Ngoài ra, ông Trần Quốc H, Trần Thị Bích T còn với Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á các hợp đồng: Hợp đồng sửa đổi, bổ sung số
TAP.BĐDN.426.100517/SĐBS-01 ngày 21/3/2018; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
số TAP.BĐDN.426.100517/SĐBS-01 ngày 05/11/2018; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung số TAP.BĐDN.426.100517/SĐBS-03 ngày 18/5/2020; Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung số TAP.BĐDN.328.190516/SĐBS-01 ngày 21/3/2018; Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung số TAP.BĐDN.328.190516/SĐBS-02 ngày 05/11/2018. Các hợp
đồng này được kết để nâng nghĩa vụ bảo đảm của các tài sản thế chấp nhưng
cấp thẩm chỉ tuyên vhai hợp đồng thế chấp không tuyên các hợp đồng
sửa đổi, bổ sung là thiếu sót nên cấp phúc thẩm bổ sung để đảm bảo thi hành án.
[6] Đối với Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 02/11/2018 của ông Trần
Quốc H, Trần Thị Bích T Chứng thư bảo lãnh ngày 02/7/2015 giữa bên
bảo lãnh là ông Trần Quốc H, Trần Thị Bích T bên được bảo lãnh là Công
ty TNHH N1: Tại mục 1, mục 2 của Chứng thư bảo lãnh thể hiện Nghĩa vụ
được bảo lãnh bao gồm các nghĩa vụ trả nợ của Bên được bảo lãnh với A (gồm
nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí, các khoản phải trả khác)…2. Bên bảo
lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho Bên được bảo lãnh các khoản nợ của Bên
được bảo lãnh với A khi Bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ”. Cấp thẩm tuyên Trường hợp xử tài sản thế
chấp nêu trên không đđể thanh toán nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Á thì Chứng thư bảo lãnh ngày 02/7/2015 được xử lý theo quy định tại Điều 335,
336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015chưa đầy đủ theo nội dung của
Chứng thư bảo lãnh nêu trên là “Bên bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho Bên
được bảo lãnh các khoản nợ của Bên được bảo lãnh với A khi Bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ”; đồng thời
cũng chưa cụ thể về nghĩa vụ của bên bảo lãnh khi xử Chứng thư bảo lãnh
thì phải xem xét đến quyền của bên nhận bảo lãnh và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình chứ không tuyên Chứng thư bảo lãnh ngày 02/7/2015 được
xử theo quy định tại Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015”.
7
Đối với ông Trần Quốc H, bà Trần Thị Bích T do đã cùng cam kết về việc trả nợ
bảo lãnh cho Công ty N1 n trường hợp Công ty N1 không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng thì cần tuyên ông Trần
Quốc H, Trần Thị Bích T nghĩa vụ liên đới thực hiện nghĩa vụ trả ncho
Ngân hàng theo Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 02/11/2018 Chứng thư
bảo lãnh lập ngày 02/7/2015 nên cấp phúc thẩm sửa lại cho phù hợp để đảm bảo
thi hành án.
[6] Tnhững nhận định trên, xét thấy kháng cáo của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á snên Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận, sửa một
phần bản án sơ thẩm như ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á không
phải chịu.
[8] c phần khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực thi hành.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á.
Sửa một phần Bản án sơ thẩm số: 12/2024/KDTM-ST ngày 24 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Bến Lức.
Căn cứ vào các Điều 30, 35, 39, 147, 148, 157, 180 483 Bộ luật Ttụng
dân sự; c Điều 288, 317, 318, 320, 323, 335, 336, 339, 342, 357, 463, 466, 468,
470 Bộ luật Dân sự; các Điều 26 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á đối với bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
- Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á số tiền nợ gốc và lãi tính đến hết ngày 24/9/2024 là 3.522.857.103 đng
(Ba tỷ năm trăm hai mươi hai triệu tám trăm năm mươi bảy nghìn một trăm linh ba
đồng), trong đó n gc là 2.793.694.240 đồng và nợ lãi tính đến hết ngày 24/9/2024
là 729.162.863 đồng.
- Kể từ ngày 25/9/2024, Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi theo mức lãi suất thỏa thuận tại Thỏa thuận về các điều khoản và
điều kiện tín dụng chung số TAP.DN.1302.100517 ngày 15/5/2017, Hợp đồng cấp
tín dụng số TAP.DN.1176.260919, Khế ước nhận nợ cho đến khi trả xong số tiền
nợ.
- Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 không thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á quyền
8
yêu cầu quan thi hành án thẩm quyền xử các tài sản thế chấp để phát mãi
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật, tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 711, tờ bản đồ số 9, xã A, huyện B, tỉnh Long
An, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số BX 526854, số vào sổ cấp GCN: CS 04973 do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh L cấp ngày 30/10/2015 cho ông Trần Quốc H; quyền sử dụng đất
tại thửa đất số 712, tờ bản đồ số 9, A, huyện B, tỉnh Long An, theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BĐ
342181, số vào sổ cấp GCN: CT 06690 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh L cấp
ngày 31/5/2011 cho Công ty TNHH một thành viên Đ, cập nhật thay đổi chủ sử
dụng cho ông Trần Quốc H ngày 13/4/2016.
- Tài sản thế chấp trên theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất số TAP.BĐDN.328.190516 ngày 23/5/2016; Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số TAP.BĐDN.426.100517 ngày 15/5/2017; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung số TAP.BĐDN.426.100517/SĐBS-01 ngày 21/3/2018; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung số TAP.BĐDN.426.100517/SĐBS-01 ngày 05/11/2018; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung số TAP.BĐDN.426.100517/SĐBS-03 ngày 18/5/2020; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung số TAP.BĐDN.328.190516/SĐBS-01 ngày 21/3/2018; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung số TAP.BĐDN.328.190516/SĐBS-02 ngày 05/11/2018, được kết giữa bên
thế chấp ông Trần Quốc H, bà Trần Thị Bích T với bên nhận thế chấp là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á.
- Trường hợp Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á thì ông
Trần Quốc H Trần Thị Bích T nghĩa vụ liên đới trả nợ cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á theo Giấy cam kết về việc trả nợ lập ngày 02/11/2018
Chứng thư bảo lãnh lập ngày 02/7/2015.
2. V chi phí xác minh, xem xét, thẩm đnh ti ch: Buộc Công ty Trách
nhiệm hữu hạn N1 phải chịu 9.800.000 đồng (Chín triệu tám trăm nghìn đồng),
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á đã nộp tạm ứng nên Công ty Trách nhiệm hữu
hạn N1 phải nộp để hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Buộc Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á phải chịu 7.000.000 đồng (đã nộp xong).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải chịu 102.457.142 đồng án p
dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch.
- Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á số tiền tạm ứng án pđã
nộp 50.411.000 đồng theo biên lai thu số 0007386 ngày 17/5/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
9
5. Về án phí dân sphúc thẩm: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á không
phải chịu. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cphần Á số tiền tạm ng án
phí đã nộp 2.000.000 đồng theo biên lai thu số 0007826 ngày 14/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tấn Quốc
Tải về
Bản án số 08/2025/KDTM-PT Bản án số 08/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/KDTM-PT Bản án số 08/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất