Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 05/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bn án s: 05/2025/KDTM-PT
Ngày 21-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tấn Quốc
Các Thẩm phán Bà Lê Thị Kim Nga
Ông Trần Trọng Nhân
- Thư ký phiên tòa: Ông Khổng Văn Đa Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Long
An.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Kim Thoa - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Long An tiến
hành xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ s11/2024/TLPT-KDTM ngày 25
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
Do Bản án dân sthẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 03/2024/QĐ-PT ngày 10
tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần D1. Địa ch trụ sở chính: E, Số nhà B,
Đường số D, Khu dân cư C Bộ C, xã L, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Phi L, chức danh: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn S, sinh năm 1961. Địa chỉ thường
trú: 4.3 LB CC203, đường N, phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần S1. Địa chỉ trụ sở chính: E, Đường số A, khu
công nghiệp H, xã H, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trung H, chức danh: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo y quyền: Công ty L1. Địa chỉ: Tầng B a L, Số B,
đường T, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Người đại diện theo uỷ quyền của Công ty L1: Ông Đức D, sinh năm
1990. Địa chỉ: P L Vinhomes G, Số B, đường T, phường B, Quận A, Thành phố
Hồ Chí Minh
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chi nhánh Công ty Cổ phần S1. Địa
chỉ chi nhánh: C, Đường số C, khu công nghiệp L, Ấp C, xã L, huyện C, tỉnh
Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Trung H, chức danh: Giám đốc.
- Người kháng cáo: Công ty Cổ phần S1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời trình bày của người đại diện Công ty Cổ phần D1
nội dung như sau:
Công ty Cổ phần D1 (gọi tắt là IDV) và Công ty Cổ phần S1 (gọi tắt là Đại T)
kết Hợp đồng thi công xây dựng số 03/2017/HĐXD-ĐT ngày 16/7/2017
các Phụ lục hợp đồng kèm theo. Sau khi thực hiện hợp đồng thì ngày 29/4/2018 hai
bên đã nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng giá trị hợp đồng
đã thực hiện 54.460.706.913 đồng. Đại Thịnh đã thanh toán cho IDV làm 07 đợt,
tổng số tiền 42.940.051.728 đồng cộng số tiền Đại T đã tạm ứng trước
8.797.619.836 đồng tổng cộng 51.737.671.364 đồng. Theo hợp đồng bên phía Đại
Thịnh giữ lại 5% giá trị công trình là số tiền 2.723.035.346 đồng để bảo hành công
trình. Sau một năm, tức là đến ngày 29/4/2019 không phát sinh về sửa chữa thì Đại
T phải thanh toán phần tiền giữ lại. Tuy nhiên, đến hạn Đ không thanh toán. IDV
đã nhiều lần gửi tthông o yêu cầu Đại T thanh toán. Đại Thịnh có văn bản
cam kết thanh toán nợ trong năm 2022 nhưng không thực hiện và xin gia hạn thêm
thời gian đến nay vẫn chưa thanh toán. Nay phía IDV yêu cầu Đại Thịnh thanh
toán số tiền là 2.723.035.346 đồng và tính lãi suất chậm thanh toán từ ngày
30/4/2019 cho đến ngày 30/8/2024 với mức lãi suất 10,1%/1 năm.
Đối với yêu cầu phản tố của Đại T, IDV có ý kiến như sau:
Công trình mà IDV thi công cho Đại T là công trình dở dang của nhà thầu cũ,
do đó khi thi công thì hai bên lập biên bản thỏa thuận ngày 16/7/2017 xác định
giá trị tạm tính công trình cũ là 9.900.000.000 đồng sau thuế VAT. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng, ngày 13/11/2017 IDV cho Đại T mượn số tiền là
6.000.000.000 đồng, hai bên lập hợp đồng mượn tiền IDV chuyển số tiền cho
Đại T thể hiện các phiếu thu: Ngày 13/11/2017 số tiền 1.000.000.000 đồng; ngày
15/11/2017 số tiền 500.000.000 đồng; ngày 17/11/2017 số tiền 4.500.000.000
đồng.
Sau khi công trình hoàn thành, ngày 23/8/2018 hai bên mới đối chiếu khối
lượng công trình cũ tận dụng thống nhất giá trị là 15.155.791.303 đồng, số tiền này
IDV shoàn trả lại cho Đại T lập biên bản đối chiếu tổng hợp số tiền hoàn trả.
Theo đó I đã hoàn trả cho Đại Thịnh 13.430.000.000 đồng trong đó ghi số tiền
của hợp đồng vay là 6.000.000.000 đồng tức là khấu trừ số tiền IDV cho vay với s
tiền IDV nợ Đại Thịnh, còn lại 1.725.000.000 đồng. Ngày 19/9/2018 IDV trả cho
3
Đại Thịnh 600.000.000 đồng, ngày 12/10/2018 trả 1.100.000.000 đồng, còn nợ lại
25.791.313 đồng chưa thanh toán, đồng ý khấu trừ vào số tiền Đại T tạm giữ
05%. Đối với yêu cầu phản tố của Đại Thịnh thì IDV không đồng ý.
Bị đơn Công ty Cổ phần S1 do ông Vũ Đức D người đại diện theo ủy quyền
trình bày trong quá trình giải quyết vụ án có nội dung như sau:
Về nội dung hợp đồng phía IDV trình bày là đúng. Trước khi IDV thi công thì
Đại T có hợp đồng với đơn vị thi công khác nhưng không thực hiện nên Đại T mới
hợp đồng thi công với IDV để thi công tiếp phần công trình dở dang của nhà
thầu cũ, hai bên thống nhất giá trị vật tư của ng trình cũ đã thi công là
9.900.000.000 đồng. Sau khi hoàn thành công trình hai bên đối chiếu xác định
thống nhất giá trị của ng trình 15.155.791.303 đồng. Hiện tại IDV chỉ mới
hoàn trả cho Đại T 9.130.000.000 đồng gồm 10 đợt thanh thanh toán. Như vậy,
IDV còn phải hoàn trả tiếp cho Đại T số tiền 6.000.000.000 đồng. Tuy nhiên, khi
nộp đơn phản tố Đại Thịnh chưa xem xét hết hồ nên Đại T yêu cầu IDV hoàn
trả stiền 3.802.564.216 đồng tính lãi chậm trả 1.500.000.000 đồng. Nay Đại
Thịnh xác định lại số tiền mà IDV còn nợ là 6 tỷ đồng, Đại T chỉ yêu cầu
5.302.564.216 đồng không yêu cầu tính lãi.
Đối với hợp đồng vay tvào ngày 13/11/2017 Đại T vay của IDV số tiền
6.000.000.000 đồng và đã thanh toán cho IDV xong thể hiện biên bản thanh
hợp đồng vay chkhông phải cấn trừ vào số tiền hoàn trả công trình nIDV
trình bày.
Phần tranh luận tại phiên toà sơ thẩm:
Ông L trình bày: Sau khi kết thúc công trình, đại diện các bên đã cùng đối
chiếu số liệu và chốt giá trị hoàn trả cho Đại T và bên IDV hoàn thành nghĩa vụ đối
với Đại Thịnh. Ngày 23/8/2018 bên Đại T ký xác nhận công nợ, hai bên đối
chiếu công nợ với nhau không ai nhắc đến vay mượn. Lần đối chiếu công nợ ngày
31/12/2022 do ông Nguyễn Trung H thì chỉ Đại Thịnh còn nợ IDV chứ IDV
không có nợ, ông H không đề cập gì đến khoản nợ nào cả.
Ông D trình bày: Phần công trình hai bên thống nhất giá trị, IDV nghĩa
vụ hoàn trả lại Đại Thịnh số tiền hoàn trả các bên thống nhất, nhưng Đại T
không thống nhất việc I cho rằng đã khấu trừ tiền vay. Theo chứng cứ IDV
cung cấp là biên bản tổng hợp giá trị hoàn trả thì Đại T không đồng ý, chữ ký trong
biên bản là không phải chữ của M, Đại T không ủy quyền cho M
tên xác nhận vào văn bản đó số tiền vay là Đại T đã thanh toán xong theo biên
bản thanh hợp đồng vay, trong biên bản thanh hợp đồng vay không ghi
khấu trừ.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 04/2024/KDTM-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D1 tranh chấp hợp đồng
dịch vụ với Công ty Cổ phần S1.
4
Công ty Cổ phần S1 phải thanh toán tiền công trình còn nợ tiền lãi chậm
trả cho Công ty Cổ phần D1 số tiền là 4.161.147.835 đồng (đã khấu trừ 25.791.313
đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành theo Điều 306 Luật
Thương mại.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần S1 yêu cầu Công ty
Cổ phần D1 trả số tiền 5.302.564.216 đồng.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về án phí; quyền kháng cáo; quyền
yêu cầu, nghĩa vụ và thời hiệu thi hành án.
Ngày 14/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc nhận được đơn kháng
cáo của Công ty Cổ phần S1 đề ngày 11/10/2024 kháng o một phần bản án
thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của ng
ty Cổ phần S1.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện; bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố
và yêu cầu kháng cáo. Nguyên đơn và bị đơn thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết toàn bộ vụ án đối với yêu cầu khởi kiện và yêu cầu phản tố, cụ thể như sau:
1. Đối với yêu cầu khởi kiện:
- Về số tiền phải thanh toán: Công ty Cổ phần S1 nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty Cổ phần D1 số tiền nợ gốc 2.523.035.346 đồng (hai tỷ năm trăm hai mươi
ba triệu không trăm ba mươi lăm nghìn ba trăm bốn mươi sáu đồng).
- Về phương thức thanh toán: Kể từ ngày 21/02/2025 thì mỗi tháng Công ty
Cổ phần S1 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần D1 ít nhất 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng) cho đến khi thanh toán xong số tiền n gốc
2.523.035.346 đồng.
Trường hợp đến hạn thanh toán mà Công ty Cổ phần S1 vi phạm phương thức
thanh toán nêu trên, thì Công ty Cổ phần D1 quyền yêu cầu thi hành án đối với
tất cả số tiền nợ gốc còn lại mà Công ty Cổ phần S1 còn phải trả.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên
số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của Ngân hàng
thương mại cổ phần N, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân hàng N1 tại thời
điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại.
- Về án phí dân sự sơ thẩm tổng cộng 82.460.707 đồng (tám mươi hai triệu
bốn trăm sáu ơi nghìn bảy trăm lbảy đồng): Công ty Cổ phần D1 tự nguyện
chịu 57.930.000 đồng (năm mươi bảy triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng) số
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0012616 ngày 20
5
tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc. Công ty Cổ
phần S1 nghĩa vụ chịu 24.530.707 đồng (hai mươi bốn triệu năm trăm ba mươi
nghìn bảy trăm lẻ bảy đồng).
2. Đối với yêu cầu phản tố:
Giữ nguyên việc giải quyết yêu cầu phản ttheo Bản án dân sự thẩm số
04/2024/KDTM-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An, cụ thể:
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần S1 yêu cầu Công ty
Cổ phần D1 trả số tiền 5.302.564.216 đồng (năm tỷ ba trăm lẻ hai triệu năm trăm
sáu mươi bốn nghìn hai trăm mười sáu đồng).
- Về án phí dân sự thẩm: Công ty Cổ phần S1 phải chịu 113.302.564 đồng
(một trăm mười ba triệu ba trăm lẻ hai nghìn năm trăm sáu mươi bốn đồng) án phí
đối với yêu cầu phản tố không được chấp nhận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tính hợp lệ của kháng o: Đơn kháng cáo nằm trong hạn luật định nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
Về chấp hành pháp luật: Kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, những người tham gia tố tụng đã
chấp hành đúng pháp luật.
Về giải quyết yêu cầu kháng cáo: Tại phiên toà phúc thẩm, các đương sự thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thỏa thuận là tự nguyện, không vi
phạm điều cấm của luật không trái đạo đức xã hội nên đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 300 của Bộ luật tố tụng dân sự, sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, những người được Tòa án triệu tập có mặt,
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, a án tiến hành xét xử theo trình tự phúc thẩm là
phù hợp quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tòa án cấp thẩm xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết, quan hpháp
luật tranh chấp, người tham gia tố tụng xét xử theo trình tự thẩm phù hợp
với quy định tại Điều 30, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, bản án thẩm
đảm bảo thủ tục tố tụng.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[3] Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn Công ty Cổ phần D1 và bị đơn Công
ty Cổ phần S1 thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án đối với
yêu cầu khởi kiện và yêu cầu phản tố, cụ thể như sau:
6
- Đối với yêu cầu khởi kiện:
Về số tiền phải thanh toán: ng ty Cphần S1 nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty Cổ phần D1 số tiền nợ gốc 2.523.035.346 đồng (hai tỷ năm trăm hai mươi
ba triệu không trăm ba mươi lăm nghìn ba trăm bốn mươi sáu đồng).
Về phương thức thanh toán: Kể từ ngày 21/02/2025 thì mỗi tháng Công ty Cổ
phần S1 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần D1 ít nhất 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng) cho đến khi thanh toán xong số tiền nợ gốc 2.523.035.346
đồng.
Trường hợp đến hạn thanh toán mà Công ty Cổ phần S1 vi phạm phương thức
thanh toán nêu trên, thì Công ty Cổ phần D1 quyền yêu cầu thi hành án đối với
tất cả số tiền nợ gốc còn lại mà Công ty Cổ phần S1 còn phải trả.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên
số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của Ngân hàng
thương mại cổ phần N, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân hàng N1 tại thời
điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại.
Về án phí dân sự thẩm tổng cộng 82.460.707 đồng (tám mươi hai triệu
bốn trăm sáu ơi nghìn bảy trăm lbảy đồng): Công ty Cổ phần D1 tự nguyện
chịu 57.930.000 đồng (năm mươi bảy triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng) số
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0012616 ngày 20
tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc. Công ty Cổ
phần S1 nghĩa vụ chịu 24.530.707 đồng (hai mươi bốn triệu năm trăm ba mươi
nghìn bảy trăm lẻ bảy đồng).
- Đối với yêu cầu phản tố: Giữ nguyên việc giải quyết yêu cầu phản tố theo
Bản án dân sự thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, cụ thể:
Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần S1 yêu cầu Công ty
Cổ phần D1 trả số tiền 5.302.564.216 đồng (năm tỷ ba trăm lẻ hai triệu năm trăm
sáu mươi bốn nghìn hai trăm mười sáu đồng).
Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cphần S1 phải chịu 113.302.564 đồng
(một trăm mười ba triệu ba trăm lẻ hai nghìn năm trăm sáu mươi bốn đồng) án phí
đối với yêu cầu phản tố không được chấp nhận. Khấu trừ 56.651.282 đồng (năm
mươi sáu triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm tám mươi hai đồng) tiền tạm
ứng án phí Công ty Cổ phần S1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
0011103 ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự Cần Giuộc,
Công ty Cổ phần S1 còn phải nộp tiếp 56.651.282 đồng (năm mươi u triệu u
trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm tám mươi hai đồng).
[4] Hội đồng xét xử xét thấy, s tho thuận trên của các đương sự t
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức hội nên căn cứ
Điều 300 Bộ luật tố tụng dân sự sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của
7
các đương sự như ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long
An.
[5] Về án pdân sự phúc thẩm: Công ty Cổ phần S1 phải chịu 2.000.000
đồng (hai triệu đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sửa Bản án thẩm số: 04/2024/KDTM-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc.
Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 147, 148, 300 và 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các Điều 85, 87, 306 của Luật Thương mại; các Điều 513, 515, 519 của Bộ luật
Dân sự; các Điều 112, 113, 124, 138, 140 144 Luật Xây dựng; các Điều 26, 27
29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của y ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
1. ng nhận sự thỏa thuận của các đương sự gồm Công ty Cổ phần D1
Công ty Cổ phần S1 vviệc giải quyết toàn bộ vụ án đối với yêu cầu khởi kiện
yêu cầu phản tố, cụ thể như sau:
- Đối với yêu cầu khởi kiện:
Về số tiền phải thanh toán: ng ty Cphần S1 nghĩa vụ thanh toán cho
Công ty Cổ phần D1 số tiền nợ gốc 2.523.035.346 đồng (hai tỷ năm trăm hai mươi
ba triệu không trăm ba mươi lăm nghìn ba trăm bốn mươi sáu đồng).
Về phương thức thanh toán: Kể từ ngày 21/02/2025 thì mỗi tháng Công ty Cổ
phần S1 nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần D1 ít nhất 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng) cho đến khi thanh toán xong số tiền nợ gốc 2.523.035.346
đồng.
Trường hợp đến hạn thanh toán mà Công ty Cổ phần S1 vi phạm phương thức
thanh toán nêu trên, thì Công ty Cổ phần D1 quyền yêu cầu thi hành án đối với
tất cả số tiền nợ gốc còn lại mà Công ty Cổ phần S1 còn phải trả.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi trên
số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của Ngân hàng
thương mại cổ phần N, Ngân hàng thương mại cổ phần C1, Ngân hàng N1 tại thời
điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại.
Về án phí dân sự thẩm tổng cộng 82.460.707 đồng (tám mươi hai triệu
bốn trăm sáu ơi nghìn bảy trăm lbảy đồng): Công ty Cổ phần D1 tự nguyện
chịu 57.930.000 đồng (năm mươi bảy triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng) số
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0012616 ngày 20
8
tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc (đã nộp
xong). Công ty Cổ phần S1 nghĩa vụ chịu 24.530.707 đồng (hai mươi bốn triệu
năm trăm ba mươi nghìn bảy trăm lẻ bảy đồng).
- Đối với yêu cầu phản tố: Giữ nguyên việc giải quyết yêu cầu phản tố theo
Bản án dân sự thẩm số 04/2024/KDTM-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, cụ thể:
Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần S1 yêu cầu Công ty
Cổ phần D1 trả số tiền 5.302.564.216 đồng (năm tỷ ba trăm lẻ hai triệu năm trăm
sáu mươi bốn nghìn hai trăm mười sáu đồng).
Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cphần S1 phải chịu 113.302.564 đồng
(một trăm mười ba triệu ba trăm lẻ hai nghìn năm trăm sáu mươi bốn đồng) án phí
đối với yêu cầu phản tố không được chấp nhận. Khấu trừ 56.651.282 đồng (năm
mươi sáu triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm tám mươi hai đồng) tiền tạm
ứng án phí Công ty Cổ phần S1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số
0011103 ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự Cần Giuộc,
Công ty Cổ phần S1 còn phải nộp tiếp 56.651.282 đồng (năm mươi u triệu u
trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm tám mươi hai đồng).
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Buộc Công ty Cổ phần S1 phải chịu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm vtranh chấp kinh
doanh thương mại. Khấu trừ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) tiền tạm ứng án phí
Công ty Cổ phần S1 đã nộp theo Biên lai thu số 0013489 ngày 14/10/2024
Biên lai thu số 0013763 ngày 09/12/2024 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện
Cần Giuộc, Công ty Cổ phần S1 đã nộp xong.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiu lc thi hành k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tấn Quốc
Tải về
Bản án số 05/2025/KDTM-PT Bản án số 05/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/KDTM-PT Bản án số 05/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất