Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 58/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỳnh Thị Ngọc B-Trần Văn t |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Thị Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Tô Văn Nhung;
2. Bà Phạm Tú Nhi.
- Thư ký phiên tòa: bà Chu Tƣờng Vy - Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dƣơng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: bà
Nguyễn Thuý An - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số: 69/2025/TLST–
HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết
định đƣa vụ án ra xét xử số: 53/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa
các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: chị Huỳnh Thị Ngọc B, sinh năm 1994; thƣờng trú: thôn C, xã P,
huyện B, tỉnh Bình Phƣớc; địa chỉ liên hệ: số D, đƣờng N, khu phố B, phƣờng A, thành
phố D, tỉnh Bình Dƣơng; có mặt.
- Bị đơn: anh Trần Văn T, sinh năm 1988; thƣờng trú: xóm M, xã V, huyện B,
tỉnh Quảng Bình; địa chỉ liên hệ: số D, đƣờng N, khu phố B, phƣờng A, thành phố D, tỉnh
Bình Dƣơng; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị
Huỳnh Thị Ngọc B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: sau thời gian tìm hiểu, chị Huỳnh Thị Ngọc B và anh Trần Văn T
tự nguyện chung sống, có tổ chức lễ cƣới và đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại Ủy ban
nhân dân xã B, huyện B, tỉnh Bình Phƣớc theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07, quyển số
01 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện B, tỉnh Bình Phƣớc cấp ngày 23/01/2013. Việc kết
hôn của chị B và anh T là tự nguyện và đƣợc hai bên gia đình chấp nhận.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
Bản án số: 58/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-3-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị sống với nhau hạnh phúc đƣợc một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng thƣờng xuyên cãi nhau,
không thể chia sẻ đƣợc với nhau, anh T ghen tuông, đánh đập chị. Mặc dù, vợ chồng đã
cố gắng giải quyết nhƣng vẫn không có kết quả, hiện vợ chồng đang ly thân. Nay, chị
Huỳnh Thị Ngọc B xác định không còn tình cảm với anh Trần Văn T nên yêu cầu Tòa án
giải quyết cho chị đƣợc ly hôn với anh T.
Về con chung: quá trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung là cháu Trần Thị
Ngọc V, sinh ngày 12/5/2013 và Trần Thị Ngọc T1, sinh ngày 24/8/2017. Sau ly hôn, chị
B yêu cầu trực tiếp nuôi dƣỡng 02 con chung và yêu cầu anh T cấp dƣỡng nuôi mỗi
ngƣời con mỗi tháng 1.500.000 đồng, tổng số tiền đối với hai cháu là 3.000.000 đồng,
cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung và nợ chung: chị Huỳnh Thị Ngọc B không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Tại bản tự khai, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn anh Trần
Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh Trần Văn T thống nhất lời trình bày của chị B về thời
gian kết hôn, đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, vợ chồng đã xảy ra một số
mâu thuẫn. Khi mẹ của anh T mắc bệnh, anh đƣa bà vào chăm sóc, chị Huỳnh Thị Ngọc
B chửi mẹ anh nên anh đã đánh. Sau này, mẹ anh không còn sống chung nên mâu thuẫn ít
đi, anh T không còn đánh đập vợ nữa. Khi xảy ra mâu thuẫn, anh T nóng tính đã đánh chị
T một vài bạt tai. Anh nghi ngờ chị T có mối quan hệ với ngƣời khác mới làm đơn xin ly
hôn. Hai vợ chồng đã ly thân từ ngày 15/01/2025 đến nay, sau khi ly thân anh cũng cố
gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhƣng không đƣợc. Nay anh T xác định vẫn còn tình
cảm với chị B nên không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có hai con chung là cháu Trần Thị
Ngọc V, sinh ngày 12/5/2013 và cháu Trần Thị Ngọc T1, sinh ngày 24/8/2017. Trƣờng
hợp, Tòa án cho chị B ly hôn thì anh T đồng ý để chị B trực tiếp nuôi dƣỡng hai con. Anh
T đồng ý cấp dƣỡng nuôi mỗi ngƣời con mỗi tháng 1.500.000 đồng.
Về tài sản chung và nợ chung: anh Trần Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn chị Huỳnh Thị Ngọc B và
anh Trần Văn T do Tòa án tiến hành, chính quyền địa phương cung cấp thông tin
như sau: chị B và anh T trƣớc khi nộp đơn khởi kiện xin ly hôn tại Tòa án không
yêu cầu chính quyền địa phƣơng tổ chức hòa giải cơ sở. Quá trình chung sống thực
tế mâu thuẫn giữa hai vợ chồng, vấn đề chăm sóc, nuôi dạy con chung nhƣ thế nào
chính quyền địa phƣơng không nắm rõ vì không thấy đại diện khu phố, nhân dân
phản ánh hay cung cấp thông tin gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến:
Quá trình tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa, đƣơng sự đã
chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Tòa
án xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh tụng tại
phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An nhận định:
[1] Chị Huỳnh Thị Ngọc B khởi kiện anh Trần Văn T yêu cầu đƣợc ly hôn, nuôi
con chung nên đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều
28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cƣ trú tại số D, đƣờng N, khu phố B,
phƣờng A, thành phố D, tỉnh Bình Dƣơng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Thị Ngọc B và anh Trần Văn T là vợ chồng,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện B, tỉnh Bình Phƣớc vào ngày
23/01/2013 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07, quyển số 01 nên quan hệ hôn nhân là
hợp pháp. Chị B xác định trong cuộc sống, vợ chồng có những mâu thuẫn, vợ chồng
thƣờng xuyên cãi nhau, không thể chia sẻ đƣợc với nhau. Mặc dù, anh T xác định còn
thƣơng yêu vợ nhƣng anh cũng xác định vợ chồng có mâu thuẫn, khi xảy ra mâu thuẫn,
anh cũng đánh chị, nghi ngờ chị có quan hệ với ngƣời khác nhƣng không cung cấp đƣợc
chứng cứ chứng minh. Vợ chồng đã cố gắng giải quyết mâu thuẫn nhƣng vẫn không có
kết quả, hiện nay vợ chồng đang ly thân; anh, chị đều không quan tâm, chăm sóc lẫn
nhau. Do đó, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt đƣợc. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc
chị B yêu cầu đƣợc ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có hai ngƣời con chung tên
Trần Thị Ngọc V, sinh ngày 12/5/2013 và Trần Thị Ngọc T1, sinh ngày 24/8/2017. Anh
chị đều thống nhất, trƣờng hợp Tòa án cho ly hôn thì chị B là ngƣời trực tiếp nuôi dƣỡng
hai con; điều này phù hợp với nguyện vọng của cháu Trần Thị Ngọc V và cháu Trần Thị
Ngọc T1. Sự thỏa thuận của anh chị phù hợp Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình
2014, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về cấp dƣỡng: chị Huỳnh Thị Ngọc B và anh Trần Văn T thống nhất anh T có
nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi mỗi ngƣời con mỗi tháng 1.500.000 đồng nên Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị Huỳnh Thị Ngọc B và anh Trần Văn T không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Từ những phân tích trên có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị
Huỳnh Thị Ngọc B. Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét
xử nên chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Huỳnh Thị Ngọc B phải chịu án phí ly hôn theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh Trần Văn
T phải chịu án phí cấp dƣỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 51, 55, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh
Thị Ngọc B về việc ly hôn với bị đơn anh Trần Văn T.
Về quan hệ hôn nhân: chị Huỳnh Thị Ngọc B đƣợc ly hôn với anh Trần Văn T
(theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện B,
tỉnh Bình Phƣớc cấp ngày 23/01/2013).
2. Về con chung: Anh Trần Văn T giao 02 con chung tên Trần Thị Ngọc V, sinh
ngày 12/5/2013 và Trần Thị Ngọc T1, sinh ngày 24/8/2017 cho chị Huỳnh Thị Ngọc B
trực tiếp nuôi dƣỡng.
Anh Trần Văn T có trách nhiệm cấp dƣỡng nuôi mỗi ngƣời con mỗi tháng
1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng. Thời hạn cấp dƣỡng kể từ khi bản án của
Tòa án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Trần Thị Ngọc V và Trần Thị Ngọc T1 đủ
18 tuổi.
Sau ly hôn, anh Trần Văn T và chị Huỳnh Thị Ngọc B có quyền chăm sóc, thăm
nom, giáo dục con, không ai có quyền cản trở. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một
hoặc cả hai bên đƣơng sự có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định thay đổi ngƣời trực tiếp
nuôi con và việc cấp dƣỡng.
Kể từ ngày ngƣời đƣợc thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ngƣời phải thi
hành án chậm trả số tiền trên thì hàng tháng ngƣời phải thi hành án còn phải trả cho
ngƣời đƣợc thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất qui định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015 tƣơng ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án
3. Về tài sản chung và nợ chung: chị Huỳnh Thị Ngọc B và anh Trần Văn T không
yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Huỳnh Thị Ngọc B phải chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí ly hôn, đƣợc khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu số 0007844 ngày 25/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dƣơng.
Anh Trần Văn T chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng cấp dƣỡng nuôi con.
5. Nguyên đơn, bị đơn có mặt đƣợc quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(mƣời lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trƣờng hợp bản án, quyết định đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dƣơng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Đƣơng sự;
- Lƣu: VP, HS.
Phan Thị H
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm