Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/KDTM-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 03/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/03/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MS
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 03/2025/KDTM-ST
Ngày: 11 - 3- 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MS, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hà Minh Quân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Nguyên Hồng
2. Ông Nguyễn Đức Việt
- Thư ký phiên tòa: Bà Lường Thị Vân Anh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
MS, tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện MS tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Thành Vinh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện MS, tỉnh Sơn La
xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 09/2024/TLST-
KDTM ngày 18 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-KDTM ngày 05 tháng
02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐST-KDTM ngày 21
tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH C. Địa chỉ trụ sở: Lô 29, KCN BH 2, phường
LB, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Người đại diện theo pháp lut: Ông Phạm
Đức Th - chức danh: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo y quyền:
1. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1980. Địa chỉ: Số A, ngõ B MK, phường MK,
Qun HBT, Thành phố Hà Nội (theo văn bản y quyền ngày 01/8/2024 ca ông Phạm
Đức Th). Có mặt;
2. Bà Trần Nguyễn Tố U, sinh năm 1998, địa chỉ: 160/25/27G B, phường C, Qun
BT, Thành phố Hồ Chi Minh (theo văn bản y quyền ngày 10/02/2025 ca ông Phạm
Đức Th). Vắng mặt.
2
- Bị đơn: Hộ kinh doanh Trần Quang T - người đại diện là ông Trần Quang T
sinh năm 1987, địa chỉ: Tiểu khu 26/3, xã CN, huyện MS, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 01/8/2024 và các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn Công ty TNHH C (sau đây gọi tắt là Công ty C) – bà Nguyễn Thị T
trình bày như sau:
Ngày 01/6/2020, Công ty TNHH C (bên bán) cùng ông Trần Quang T, bà
Bùi Thị N (bên mua) có ký kết Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thy sản, gia
cầm và gia súc số 242073/HD-010620 (gọi tắt là Hợp đồng). Tại khoản 4.2 Điều 4
Hợp đồng mua bán có nêu rõ việc thanh toán ca bên mua phải được thực hiện
“trước khi nhn các sản phẩm cho đơn hàng”. Tuy nhiên để tạo điều kiện cho bên
mua, Công ty C đồng ý cấp cho bên mua hạn mức mua hàng trả chm theo điểm f
khoản 4.3 Điều 4 Hợp đồng và “Tổng dư nợ ca bên mua không được vượt quá
hạn mức tín dụng hoặc thời hạn thanh toán”. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng,
ông T, bà N đã mua hàng và Công ty C đã xuất nhiều hóa đơn nối tiếp nhau theo
từng đơn hàng nối tiếp, việc thanh toán cũng diễn ra liên tục trong thời gian dài,
đan xen, gối đầu theo nhiều hóa đơn, đơn hàng khác nhau.
Theo Biên bản đối chiếu kiêm cấn trừ công nợ khách hàng tháng 10/2023,
ông Trần Quang T xác nhn dư nợ ca Bên mua với Công ty C là 2.958.561.031
VNĐ và thời hạn thanh toán trong 45 ngày.
Sau đó Công ty TNHH C đã liên tục nhắc nhở, yêu cầu ông T, bà N phải
thanh toán số tiền nêu trên. Tuy nhiên ông T cố tính né tránh, không có mặt tại nơi
cư trú. Hiện Công ty C vẫn chưa nhn được bất kỳ khoản thanh toán nào từ ông
Trần Quang T, bà Bùi Thị N. Vì vy, Công ty TNHH C khởi kiện và yêu cầu ông
Trần Quang T, bà Bùi Thị N phải có trách nhiệm cùng liên đới thanh toán cho
Công ty TNHH C toàn bộ số tiền nợ gốc là 2.958.561.031 VNĐ và trả lãi chm
thanh toán với lãi suất 10%/năm đến khi Tòa án giải quyết xong vụ án, tạm tính lãi
từ ngày 11/12/2023 (ngày vi phạm thanh toán) đến ngày 05/7/2024 là 167.786.886
VNĐ. Tổng cộng số tiền ông T, bà N phải thanh toán cho Công ty TNHH C tạm
tính đến ngày 05/7/2024 là 3.126.347.917 VNĐ (Ba tỷ một trăm hai mươi sáu triệu
ba trăm bốn mươi bảy nghìn chín trăm mười bảy đồng).
Tại bản giải trình đề ngày 11/02/2025, đại diện theo uỷ quyền ca nguyên
đơn – bà Trần Nguyễn Tố U xác nhn Công ty TNHH C đã nhn được số tiền giải
ngân 1.200.000.000VNĐ ca Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng vào ngày
15/5/2024 thanh toán cho khoản nợ ca ông Trần Quang T theo bảo lãnh ngày
12/5/2023 ca Công ty C. Công ty TNHH C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc
3
ông T, bà N cùng có trách nhiệm thanh toán cho Công ty C số tiền nợ gốc là
1.676.439.011 đồng (số tiền này được Công ty C tính toán đã trừ các khoản chiết
khấu cho ông T) và lãi chm thanh toán là 10%/năm tính từ ngày 11/12/2023 đến
ngày Toà án giải quyết xong vụ án.
Tại phiên toà ngày 11/3/2025, đại diện theo uỷ quyền ca nguyên đơn – bà
Nguyễn Thị T rút một phần yêu cầu khởi kiện theo đơn khởi kiện ban đầu, buộc
ông T, bà N cùng có trách nhiệm thanh toán cho Công ty C số tiền nợ gốc là
1.654.566.336 đồng. Dư nợ này tương ứng với các lần xuất hàng theo các Phiếu
xuất hàng ngày 12/12/2022, 15/12/2022, 19/12/2022, 28/12/2022, 05/01/2023,
11/01/2023, 19/01/2023, 30/01/2023 (Công ty đã giao nộp bản chính cho Tòa án).
Và yêu cầu ông T, bà N phải trả lãi chm thanh toán là 10%/năm tính từ ngày
11/12/2023 đến ngày Toà án giải quyết xong vụ án, tạm tính đến ngày 11/3/2025 là
207.181.487 đồng. Tổng cộng là 1.861.747.823 đồng.
Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Quang T, bà Bùi
Thị N không có ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Do bị đơn không có mặt nên không tiến hành hoà giải được, Tòa án đưa vụ
án ra xét xử.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện MS, tỉnh Sơn La
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp lut tố tụng ca Thẩm phán, Hội đồng
xét xử; Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Đồng thời đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét giải quyết vụ án theo hướng:
Áp dụng:
Căn cứ Khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 2 Điều
40; Điều 157, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều
273 Bộ lut tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 351, 357, 401, 440, 468 Bộ lut Dân sự;
Căn cứ các Điều 24, 34, 35, 42, 50 ca Lut Thương mại;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhn yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Công ty TNHH C
về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đối với hộ kinh doanh ông Trần
Quang T.
Buộc ông Trần Quang T phải trả cho Công ty TNHH C các khoản tiền còn
nợ theo Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thuỷ sản, gia cầm và gia súc số
242073/HD-010620 ngày 01/6/2020, cụ thể theo hóa đơn giá trị gia tăng ca các
lần xuất hàng ngày 12/12/2022, 15/12/2022, 19/12/2022, 28/12/2022,
4
05/01/2023, 11/01/2023, 19/01/2023, 30/01/2023. Gồm: Tiền gốc nợ hàng
1.654.566.336 đồng và tiền lãi chm trả là 10%/năm đến khi thanh toán hết nợ
cho Công ty TNHH C.
Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định ca
pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá
giữa Công ty TNHH C và hộ kinh doanh Trần Quang T. Cả hai đều có đăng ký
kinh doanh theo quy định và đều có mục đích lợi nhun. Do vy, Hội đồng xét xử
xác định quan hệ pháp lut là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy
định tại quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ lut Tố tụng dân sự. Nơi hợp đồng được
thực hiện đồng thời là nơi bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú: tiểu khu 26/3, xã
CN, huyện MS, tỉnh Sơn La nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án
nhân dân huyện MS theo quy định điểm g khoản 1 Điều 40, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ lut Tố tụng Dân sự.
Về tư cách những người tham gia tố tụng và sự có mặt tại phiên tòa: Nguyên
đơn xác định hộ đăng ký kinh doanh Trần Quang T gồm ông Trần Quang T và vợ
là bà Bùi Thị N. Tuy nhiên, căn cứ khởi kiện ca nguyên đơn trong vụ án là dự nợ
phát sinh ca ông T đối với các lần nhn hàng ngày 12/12/2022, 15/12/2022,
19/12/2022, 28/12/2022, 05/01/2023, 11/01/2023, 19/01/2023, 30/01/2023. Căn cứ
Quyết định công nhn thun tình ly hôn số 148/2021/QĐST-HNGĐ ngày
23/7/2021 ca TAND huyện MS đã ra quyết định công nhn thun tình ly hôn giữa
ông Trần Quang T và bà Bùi Thị N. Như vy tại thời điểm phát sinh dự nợ chưa
thanh toán được với Công ty C, bà N đã ly hôn với ông T. Do vy Toà án không
xác định bà N là bị đơn và không đưa vào tham gia tố tụng. Tại phiên tòa, đại diện
theo y quyền ca nguyên đơn có trình bày thời điểm nhn hàng trong các năm
2022, 2023 bà N vẫn chung sống cùng ông T nhưng không đưa ra được chứng cứ
chứng minh nên không có căn cứ xem xét giải quyết trong vụ án.
Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã tiến hành xác minh tại Công an xã CN về nơi
cư trú ca ông Trần Quang T, ông T hiện vẫn có đăng ký hộ khẩu thường trú tại
tiểu khu 26/3, xã CN, MS, Sơn La, không có đăng ký tạm trú tại địa phương khác
nhưng thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú. Do không tống đạt T tiếp được cho
ông T, Toà án đã tiến hành niêm yết công khai Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc tiếp cn, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định
xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định nhưng ông T vẫn không có mặt
5
giải quyết vụ án, không có lý do. Nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều
227, 228 Bộ lut Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
Về thời hiệu khởi kiện: Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thy sản, gia
cầm và gia súc số 242073/HD-010620 được ký ngày 01/6/2020 giữa Công ty
TNHH C và ông Trần Quang T, bà Bùi Thị N. Biên bản đối chiếu công nợ ca hai
bên vào tháng 10/2023. Ngày 18/11/2024 Công ty TNHH C có đơn khởi kiện ra
Tòa án nên vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 319 Lut
Thương mại.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Xét cầu khởi kiện đối với khoản nợ gốc theo hợp đồng mua bán hàng
hoá được ký kết giữa Công ty TNHH C và hộ kinh doanh Trần Quang T:
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thuỷ
sản, gia cầm và gia súc số 242073/HD-010620 ngày 01/6/2020 được ký kết giữa
Công ty TNHH C và hộ kinh doanh Trần Quang T: Hợp đồng mua bán được ký kết
giữa các bên là tự nguyện, có hình thức và nội dung phù hợp với quy định ca
pháp lut, ch thể tham gia ký kết đều đ năng lực hành vi dân sự, không trái đạo
đức xã hội nên phát sinh hiệu lực, buộc các bên phải thực hiện theo các điều khoản
quy định trong hợp đồng.
Quá trình thực hiện Hợp đồng Công ty C đã tiến hành giao hàng cho hộ
kinh doanh ông T theo đúng thoả thun trong hợp đồng, đến tháng 10/2023 thì có
Biên bản đối chiếu kiêm cấn trừ công nợ với khách hàng đối với ông T. Số dư nợ
tồn đọng ca ông T được xác định là 2.953.491.207VNĐ. Đối với dư nợ này
nguyên đơn không cung cấp được các giấy tờ tài liệu có liên quan để xác định dư
nợ nhưng căn cứ vào quy định tại điểm i khoản 4.3 Điều 4 Hợp đồng mua bán thức
ăn chăn nuôi thuỷ sản, gia cầm và gia súc số 242073/HD-010620 ngày 01/6/2020
được ký kết giữa Công ty TNHH C và hộ kinh doanh Trần Quang T thì “bên mua
chịu trách nhiệm xác nhn bằng văn bản về công nợ hàng tháng ca mình do C tính
toán và chuyển trả xác nhn nêu trên cho C không muộn hơn ngày thứ 7 ca tháng
sau. Nếu bên mua không xác nhn bằng văn bản hoặc từ chối xác nhn thì các
khoản nợ do C tính toán sẽ trở nên có hiệu lực với bên mua”. Trong vụ án, ông T
không có ý kiến về việc giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, đại diện theo y quyền ca
nguyên đơn đã thay đổi yêu cầu khởi kiện ban đầu: Do ngày 15/5/2024, Công ty C
đã nhn được giải ngân từ Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng số tiền
1.200.000.000VNĐ để thanh toán cho khoản nợ ca ông T (sau khi chốt nợ vào
tháng 10/2023) và chỉ yêu cầu ông T có trách nhiệm thanh toán cho Công ty C số
tiền nợ gốc là 1.654.566.336 VNĐ theo đúng các hóa đơn GTGT đã xuất vào các
lần giao hàng các ngày 12/12/2022 với số tiền 231.706.510 VNĐ, ngày 15/12/2022
với số tiền 59.794.400 VNĐ, ngày 19/12/2022 với số tiền 398.822.936 VNĐ, ngày
6
28/12/2022 với số tiền là 220.219.900 VNĐ, ngày 05/01/2023 với số tiền
201.569.400 VNĐ, ngày 11/01/2023 với số tiền 220.149.920 VNĐ, ngày
19/01/2023 với số tiền 252.615.320VNĐ, ngày 30/01/2023 với số tiền
169.687.950VNĐ. Xét việc thay đổi yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn không vượt
quá yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ lut tố tụng
dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhn.
Do ông T không có ý kiến về việc giải quyết vụ án, không có tài liệu chứng
cứ phản ánh hay khiếu nại về chất lượng hàng hoá do Công ty C giao cho ông T
nên nguyên đơn không có nghĩa vụ phải chứng minh về việc giao nhn hàng theo
quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ lut tố tụng dân sự. Điều 50 Lut thương mại có
quy định: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhn hàng theo thỏa
thun. Bên mua phải tuân th các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh
toán theo trình tự, th tục đã thỏa thun và theo quy định ca pháp lut”. Do ông T
chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho các lần giao nhn hàng này nên yêu
cầu khởi kiện ca nguyên đơn là có căn cứ được chấp nhn.
Buộc ông Trần Quang T có nghĩa vụ thanh toán số tiền mua thức ăn chăn
nuôi còn nợ lại cho Công ty TNHH C là 1.654.566.336 VNĐ (một tỷ sáu trăm năm
mươi bốn triệu, năm trăm sáu mươi sáu nghìn ba trăm ba mươi sáu đồng).
[2.2] Xét cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với khoản nợ lãi theo hợp đồng
mua bán hàng hoá được ký kết giữa Công ty TNHH C và hộ kinh doanh Trần
Quang T là 10%/năm.
Theo bảng tính lãi chm trả do nguyên đơn cung cấp, nguyên đơn yêu cầu
ông T phải trả lãi chm trả ca số tiền nợ gốc là 1.654.566.336 VNĐ từ ngày
10/12/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm là 11/3/2025 với lãi suất 10%/năm tương ứng
số tiền lãi là 207.160.771 VNĐ.
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo tài liệu nguyên đơn cung cấp thì lần cuối
cùng ông T nhân hàng từ C và chưa thanh toán là ngày 30/01/2023. Đến ngày
01/10/2023, Công ty C đã đối chiếu công nợ với khách hàng Trần Quang T và yêu
cầu thanh toán dư nợ vào ngày 11/12/2023.
Về việc trả lãi do chm thanh toán: Theo Hợp đồng mua bán thức ăn chăn
nuôi thuỷ sản, gia cầm và gia súc số 242073/HD-010620 ngày 01/6/2020 thì Công
ty C và ông T không có thỏa thun cụ thể về mức lãi suất chm trả. Căn cứ vào quy
định tại khoản 2 Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ lut dân sự thì mức lãi suất chm
trả này là 10%/năm. Vì vy yêu cầu tính lãi chm trả ca nguyên đơn được chấp
nhn nhưng thời gian tính lãi được tính từ ngày 12/12/2023 đến ngày xét xử sơ
thẩm là ngày 11/3/2025 là 206.274.785 VNĐ.
[3]. Về án phí:
7
Toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn được Toà án chấp nhn nên bị
đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch là theo quy định
ca pháp lut theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 2 Điều 40;
Điều 157, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ
lut tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 351, 357, 401, 440, 468 Bộ lut Dân sự;
Căn cứ các Điều 24, 34, 35, 42, 50 ca Lut Thương mại;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Công ty TNHH C về việc
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa đối với hộ kinh doanh ông Trần Quang T.
Buộc ông Trần Quang T phải trả cho Công ty TNHH C các khoản tiền còn nợ
theo Hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi thuỷ sản, gia cầm và gia súc số
242073/HD-010620 ngày 01/6/2020, cụ thể theo hóa đơn giá trị gia tăng ca các lần
xuất hàng ngày 12/12/2022, 15/12/2022, 19/12/2022, 28/12/2022, 05/01/2023,
11/01/2023, 19/01/2023, 30/01/2023. Gồm:
- Tiền gốc nợ hàng 1.654.566.336 đồng;
- Tiền lãi chm trả (tạm tính từ ngày 12/12/2023 đến ngày 11/3/2025) là
206.274.785 VNĐ.
Tổng số tiền mà ông Trần Quang T phải trả cho Công ty TNHH C là
1.860.841.121 đồng, làm tròn thành 1.860.841.000VNĐ (Một tỷ tám trăm sáu mươi
triệu tám trăm bốn mươi mốt nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi ca số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357, Điều 468 ca Bộ
lut Dân sự.
2. Về án phí:
Công ty TNHH C không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có
giá ngạch, được trả lại số tiền tạm ứng án phí là 47.263.000 VNĐ (bốn mươi bảy
triệu hai trăm sáu mươi ba nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ

8
phí Tòa án số 0001987 ngày 18 tháng 11 năm 2024 ca Chi cục thi hành án Dân sự
huyện MS, tỉnh Sơn La.
Ông Trần Quang T phải chịu án phí kinh doanh thương mai sơ thẩm có giá
ngạch là 67.825.000VNĐ (sáu mươi bảy triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca
Lut Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều
9 ca Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 ca Lut thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhn được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện MS;
- Chi cục THADS huyện MS;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hà Minh Quân
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 04/2025/KDTM-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 19/2025/KDTM-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm