Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Nam Định (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 69/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, tranh chấp về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 69/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25-02-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
giữa chị Nguyễn Thị Thu H và anh
Nguyễn Đức Q.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Mai Thị Thu Hiền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Quỹ
2. Bà Vương Thị Minh Tân
- Thư phiên toà: Nguyn Thu Thủy T Toà án của Tòa án
nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định tham gia phiên
tòa: Ông Vũ Đức Hạnh – Kiểm sát viên
Ngày 25 tháng 02 năm 2025 tại tr s T án nhân dân thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số 486/2024/TLST-
HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp v nuôi con theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 20 tháng 01
năm 2024 Quyết định hn phiên tòa số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng
02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh m 1983; CCCD:
036183003xxx; đa chỉ đăng thường trú: Số 255 đường B, phường T, thành phố
Đ, tỉnh Nam Định; địa chỉ trú: Số 255 đường B, phường T, thành phố Đ, tỉnh
Nam Định.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 1983; CCCD: 036083004xxx; địa
chỉ đăng ký thường trú: Số 255 đường B, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định;
địa chỉ cư trú: Số 29/80 đường K, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định.
(Tại phiên tòa chị H mặt, anh Q vắng mặt không có lý do).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Tại đơn khởi kiện ngày 04-11-2024, bản tự khai ngày 13-12-2024,
nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:
- Về quan hệ n nhân: Chị anh Nguyễn Đức Q được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng ký kết hôn tại y ban nhân dân phường Vị Xuyên, thành phố Nam
Định vào ngày 29-4-2011. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu
thun nguyên nhân do anh Nguyễn Đức Q không chung thủy. Chị đã nói chuyện
mong anh Q thay đổi nhưng không có kết quả nên từ tháng 2-2019 anh chị sống ly
thân mỗi người mt i. Đến tháng 8-2019 chị con nên quay lại chung sống vi
anh Q nhưng v chồng vẫn không thể hòa hợp, anh Q vẫn không thay đổi
không trách nhim với gia đình. Hin tại anh chị sống ly thân mỗi người một
nơi không quan m tới nhau nữa. Chị c định tình cm v chồng không n,
mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Đức Q.
- Về con chung: Vợ chồng 03 con chung Nguyễn Đức A, sinh ngày
14-03-2007, Nguyễn Huyền A1, sinh ngày 20-3-2014 Nguyễn Ngọc Bảo H1,
sinh ngày 10-10-2018. Quan điểm của chị xin được nuôi dưỡng cả ba con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị anh Q tự thỏa thuận với nhau không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về i sản của vợ chồng: Chị không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
2. Bị đơn anh Nguyễn Đức Q đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án làm bản tự khai không tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải.
3. Tại biên bản lấy lời khai ngày 17-12-2024 cháu Nguyễn Đức A, sinh ngày
14-3-2007, số CCCD: 036207016xxx trình bày nguyện vọng muốn được vi bố,
cháu Nguyễn Huyền A1 trình bày nguyn vng muốn được với mnếu bố mly
hôn.
4. Tại đơn đề nghị của chị Nguyễn Thị Thu H xác nhận của tổ dân phố
nơi chị Nguyễn Thị Thu H anh Nguyễn Đức Q đăng thường trú xác nhận:
chị H anh Q đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường VXuyên, thành
phố Nam Định vào ngày 29-4-2011. Quá trình chung sng anh chị phát sinh
mâu thuẫn do không hòa hợp, không tìm được tiếng nói chung. Anh chị 3 con
chung Nguyễn Đức A, sinh ngày 14-03-2007, Nguyễn Huyn A1, sinh ngày 20-
3-2014 và Nguyễn Ngọc Bảo H1, sinh ngày 10-10-2018.
5. Kết quả thu thập chứng cứ tại tổ dân phố s 5 phường Trường Thi, thành
phố Nam Định xác định: Anh Nguyễn Đức Q, sinh năm 1983 thuê nhà tại địa
chỉ s29 ngõ 80 đường K, phường t, thành phố Nam Định sống cùng con trai là
3
Nguyễn Đức Anh, sinh m 2007. Do anh Q mi chuyển đến nên địa phương
không biết nguyên nhân mâu thuẫn giữa anh Nguyễn Đức Q chị Nguyễn Thị
Thu H.
6. Tại phiên tòa: chị H trình y chị anh Q tổ chức lễ cưới theo phong tục
tập quán từ năm 2006 sinh con chung Nguyễn Đức a vào năm 2007 nhưng
đến năm 2011 anh chị mi đăng ký kết hôn tại UBND phường VXuyên, thành
phố Nam Định. Chị vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết ly n
với anh Nguyễn Đức Q vợ chồng kng n tình cảm, đã sng ly thân không
còn quan m tới nhau. Về con chung: do cháu Nguyễn Đức a nguyn vọng
được với bố nếu bố mẹ ly hôn nên chị tôn trọng quan điểm của con, giao con
chung Nguyễn Đức A cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng n chị trực tiếp nuôi
dưỡng hai con chung là Nguyễn Huyền A1 Nguyễn Ngọc Bảo H1. Về cấp
dưỡng nuôi con: chị vẫn giữ quan điểm tthỏa thuận với anh Q không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
7. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định phát biểu ý kiến:
Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định pháp luật vnhiệm vụ, quyền hạn
tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán đã
tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ theo Điu 97 Bộ luật tố tụng n sự.
Nguyên đơn đã thực hin đầy đquyền nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không
mặt.
Tại phiên tòa, Hi đồng xét xđã tuân theo đúng quy định của Bluật tố
tụng dân sự về việc xét xử thẩm vụ án. Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng
nhim vụ quyền hạn theo quy định tại Bộ luật tố tụng n sự. Việc chấp hành pháp
luật của những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mt tại
phiên tòa không có lý do.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đng xét xử n cứ khoản 1 Điều 56
của Luật Hôn nhân gia đình xử cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thu H anh
Nguyễn Đức Q. Về con chung: n cứ các điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình giao con chung Nguyễn Đức A, sinh ngày 14-03-2007; giới tính: nam
cho anh Nguyễn Đức Q trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Nguyễn Huyền
A1, sinh ngày 20-3-2014, giới tính: nữ Nguyễn Ngọc Bảo H1, sinh ngày 10-10-
2018; gii tính: nữ cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: anh
chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nghĩa vụ vi sản của vợ chồng: chị H không yêu cầu
gii quyết nên kng đặt ra xem xét. Về án phí: Chị H phải nộp theo quy định
pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Nguyễn Đức Q đã được tống đạt hợp lệ phiên tòa lần thứ hai nhưng
vắng mt không có lý do nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng n snăm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt anh
Q.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1 Về quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị Thu H anh Nguyễn Đức Q kết hôn trên sở tự nguyn
đăng ký kết n tại y ban nhân n phường V Xuyên, thành phố Nam Định
ngày 29-4-2011 nên là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sng anh chị phát sinh mâu thuẫn, theo chị H trình y
nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Q không chung thủy. Chị đã nói chuyện mong
anh Q thay đổi nhưng không kết quả nên từ tháng 2-2019 anh chị sống ly thân
mỗi người một nơi. Đến tháng 8-2019 chị quay lại chung sống vi anh Q nhưng
vợ chồng vẫn không thể hòa hợp, anh Q vẫn không thay đổi không trách
nhim với gia đình. Hiện nay anh chị đã ly thân, mỗi người một i, không quan
m tới nhau. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ xác định tại địa chỉ s29/80
đường K, phường T, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định chỉmình anh Q sống
cùng với cháu Nguyễn Đức A. Trong qtrình giải quyết vụ án Tòa án đã mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa gii nhưng
anh Q vắng mt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa chị H
vẫn giữ quan điểm đề nghị giải quyết ly hôn vi anh Q.
Xét thy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H anh Q đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được; vậy Hội đồng xét xn cứ vào khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thu H
anh Nguyễn Đức Q.
2.2 Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H anh Nguyễn Đức Q 03 con
chung Nguyễn Đức A, sinh ngày 14-03-2007; giới tính: nam, Nguyễn Huyền
A1, sinh ngày 20-3-2014, gii tính: nữ Nguyễn Ngọc Bảo H, sinh ngày 10-10-
2018; giới tính: nữ. Hiện nay cháu Nguyễn Đức A đang ở với bố n cháu Nguyễn
Huyền A1 và Nguyễn Ngọc Bảo H1 đang ở với chị H.
Xét thấy, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung là
quyền nghĩa vụ của cả cha mẹ, mc anh Nguyn Đức Q không đến Tòa
án trình y quan đim v việc nuôi con nhưng cháu Nguyễn Đức A quan đim
muốn được vi b, cháu Nguyễn Huyền A1 quan điểm muốn được vi mẹ
nếu bố mly hôn. Để đảm bảo quyền li về mi mặt của con chung, phợp với
5
thực tế nguyện vọng của con chung Hội đồng xét xgiao con chung Nguyễn
Đức A, sinh ngày 14-03-2007; giới tính: nam cho anh Nguyễn Đức Q trực tiếp
nuôi dưỡng, giao con chung Nguyễn Huyn A1, sinh ngày 20-3-2014, giới tính:
nữ Nguyễn Ngọc Bảo H1, sinh ngày 10-10-2018; gii tính: nữ cho chị H trực
tiếp nuôi dưỡng phù hp vi quy định tại Điu 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình m 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H tthỏa thuận với anh Q nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2.3 Về tài sản chung nghĩa vụ chung về i sản ca vợ chồng: Chị H
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2.4 Về án phí dân sthẩm: n cvào khoản 4 Điều 147 của Bộ lut tố
tụng n sự; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu
nộp, quản và sử dụng án phí và l phí Tòa án thì chị Nguyễn Thị Thu H
nguyên đơn nên phải nộp án p theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào khoản 1 Điều 56, Điu 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cvào khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 5 Điu 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban tng vụ Quốc hội quy định về mức thu,
min, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: X ly n giữa chị Nguyễn Thị Thu H anh
Nguyễn Đức Q.
2. Vcon chung: Giao cho anh Nguyễn Đức Q trực tiếp trông nom, chăm c,
nuôi ỡng giáo dục con chung là Nguyễn Đức A, sinh ngày 14-03-2007; giới tính:
nam, sCCCD: 036207016xxx; Giao cho chị Nguyễn Thị Thu H trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung Nguyễn Huyền A1, sinh ngày
20-3-2014, giới tính: nữ Nguyễn Ngọc Bảo H1, sinh ngày 10-10-2018; gii
tính: nữ, số định danh cá nhân: 036318011xxx.
V cấp ỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Thu H tự thỏa thuận với anh
Nguyễn Đức Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Nguyễn Thị Thu H anh Nguyễn Đức Q vẫn đầy đquyền, nghĩa
vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên theo quy định
pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con quyn, nghĩa vụ thăm nom con mà
6
không ai được cản trở nhưng không được m dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh ng xu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí dân sự sơ thm:
Chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng) án phí
ly hôn, được trừ vào stin tạm ng án p300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
chị H đã nộp theo Biên lai tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002499 ngày 10 tháng
12 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
4. Chị Nguyễn Thị Thu H quyền làm đơn kháng cáo trong thi hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Đức Q có quyền làm đơn kháng cáo trong
thi hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án n sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi nh án theo quy định tại c điu 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND thành phố Nam Định;
- Chi cục THADS thành phố Nam Định;
- UBND phường Vị Xuyên;
- Lưu VT, hồvụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Thu Hiền
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Mai Thị Thu Hiền
Tải về
Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST Bản án số 69/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất