Bản án số 19/2022/HNGĐ-ST ngày 15/03/2022 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hôn nhân và gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2022/HNGĐ-ST ngày 15/03/2022 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 19/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/03/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ -TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 19/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ĐÌNH 

Ngày 16 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 38/2021/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1995(Có mặt).

Bị đơn: Anh Bùi Quý D, sinh năm 1994 (vắng mặt lần thứ hai không có lý do).

Địa chỉ: Khu 9 (nay là khu Gò Chàm), xã S, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2021, tại bản tự khai và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Bùi Quý D kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ ngày 22/6/2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống cùng gia đình anh D tại Khu 9 (nay là khu G), xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận được 02 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên đến tháng 6/2021, vợ chồng đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn anh D để ổn định cuộc sống.

- Về con chung; tài sản chung; Quyền, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức: Chị H trình bày vợ chồng không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã tống đạt hợp lệ các giấy báo; thông báo thụ lý vụ án, các Thông báo về phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo phiên hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ, nhưng anh D không đến Tòa án để giải quyết việc chị H khởi kiện xin ly hôn anh, nên Tòa án pH đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh D.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký Tòa án và của Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa đã tiến hành đúng thủ tục tố tụng và quy định của Pháp luật. Bị đơn anh Bùi Quý D không đến Tòa án để giải quyết việc ly hôn là chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Về nội dung vụ án:

Đề nghị HĐXX áp dụng Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX xét xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Bùi Quý D.

Về con chung; tài sản chung, Quyền, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức:

Do nguyên đơn không đề nghị xem xét nên đề nghị Tòa án không giải quyết.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị H pH chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, anh D cố tình vắng mặt; Tòa án đã tiến hành giao các văn bản hợp lệ nhưng anh D vẫn không về để giải quyết. Vì vậy, Tòa án căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Bùi Quý D là thực hiện đúng quy định của pháp luật.

[2]. Về nội dung vụ án.

2.1. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H xin được ly hôn anh Bùi Quý D thấy rằng: Chị Nguyễn Thị H và anh Bùi Quý D kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ ngày 22/6/2020 là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ kết quả xác minh tại địa phương xã S cũng như lời trình bày của bố đẻ anh D là ông Bùi Văn Bằng, ở cùng địa chỉ anh D thể hiện: Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị H và anh D chỉ hạnh phúc được thời gian ngắn sau đó đã xảy ra mâu thuẫn; nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống; đến tháng 6 năm 2021 vợ chồng sống lý thân, không còn quan tâm nhau từ đó đến nay.

Như vậy, có đủ căn cứ để xác định, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H anh D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh D, cho chị H được ly hôn anh D để ổn định cuộc sống.

2.2. Về con chung; tài sản chung; Quyền, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức: Chị H trình bày vợ chồng không có, không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị H pH chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Bùi Quý D.

2. Về con chung; tài sản chung; công nợ và công sức: Không có nên Toà án không giải quyết.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007649 ngày 25/10/2021, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê; chị H đã nộp án phí dân sự sơ thẩm.

Chị H có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh D vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm. 

Tải về
Bản án số 19/2022/HNGĐ-ST Bản án số 19/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất