Bản án số 189/2024/HC-ST ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 189/2024/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 189/2024/HC-ST ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 189/2024/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bà Nguyễn Thị T đề nghị tòa án xét xử tuyên hủy GCNQSDĐ do UBND huyện K cấp cho hộ ông Đoàn Văn V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 189/2024/HC-ST
Ngày: 20-9-2024
Vv kiện QĐHC trong lĩnh vực
quản lý đất đai
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị My My
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Bùi Thị Kim Nga
2. Bà H’Mơ Niê
Thư phiên toà: Thị Hồng Phúc - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Trần Văn Lai - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số: 140/2024/TLST-HC ngày 21 tháng
5 năm 2024 về việc kiện “Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 195/2024/QĐXXST-HC ngày 12 tháng 8
năm 2024; giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện:Nguyễn Thị T sinh năm: 1965
Địa chỉ: 72 PCT, tổ dân phố 2, thị trấn KN, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk
mặt.
2.Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện KN, tỉnh Đắk Lắk;
Địa chỉ: 98 NTT, thị trấn KN, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần S chức vụ: Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện KN Vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Ủy ban nhân dân huyện KN:
- Ông Ngọc A - Phó trưởng phòng Tài nguyên môi trường huyện
KN Vắng mặt.
2
Ông Minh B - Giám đốc chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện
KN Có đơn xin xét xử vắng mặt
Bà Bùi Thị Thảo C - Chuyên viên phòng Tài nguyên và môi trường huyện
KN
Ông Trần Quang D - Công chức địa chính xã PL, huyện KN Vắng mặt.
3.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện KN
Địa chỉ: 98 Nguyễn Tất Thành, thị trấn KN, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tấn L- Phó giám đốc chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện KN Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Ông Đoàn Minh P, bà Nguyễn Thị G Đều có mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn Lộc Thạch, xã PL, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
- Ngân hàng Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Ngọc R
Địa chỉ: 149 THĐ, phường AL, thị xã BH, tỉnh Đắk Lắk – Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Người khởi kiện bà Nguyễn Th T trình bày:
Năm 1990 vợ chồng tôi khai hoang diện tích đất 3.554,7m
2
(theo như trích
lục bản đồ địa chính ngày 26/10/2021) quản lý, sử dụng ổn định, không
tranh chấp ranh giới với ai cho tới nay. Do chồng tôi tên Nguyễn Thành S bị đau
bệnh nên năm 2021 tôi mới đi liên hệ làm thtục kê khai đăng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để sang nhượng quyền sử dụng đất lấy tiền chữa bệnh
cho chồng tôi (chồng tôi đã chết năm 2022). Tôi đã hoàn thành các thủ tục chỉ chờ
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hồ bị trả về do
diện tích đất của tôi đã được Ủy ban nhân dân huyện KN cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông Đoàn V (đã chết). Nay ông Đoàn Minh P vợ là bà
Nguyễn Thị G thừa kế, tại thửa đất số 61, diện tích là 3.215m
2
trú tại thôn LT, xã
PL, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk phần diện tích còn lại của tôi y ban nhân dân
huyện KN đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Lê Thị N.
Sau khi phát hiện sự việc, tôi đã liên hệ với N gia đình ông P, bà G
phối hợp để điều chỉnh lại diện tích đất cấp chồng lấn lên diện tích của gia đình
tôi. Đối với bà N đã nhất trí và hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
bà N đã được Ủy ban nhân dân huyện KN thu hồi.
Đối với gia đình ông P, bà G hứa hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện.
Sau đó tôi có làm đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân xã PL. Ngày 09/3/2023 tại
Ủy ban nhân dân gia đình ông P trình bày hiện tại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ông đã thế chấp vay vốn ngân hàng. Khi nào trả Ngân hàng sẽ phối
3
hợp để thu hồi diện tích cấp sai vtrí để cho tôi được kê khai đăng cấp giấy đối
với phần diện tích cấp nhầm. Tuy nhiên, sau đó ông P, G không giữ lời hứa sau
khi trả tiền lại tiếp tục vay vốn tại ngân hàng Vietcombank Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Do đó, tôi khởi kiện đề nghị Tòa án tuyên hủy một phần Giấy chứng nhận
quyền sử đụng đất số V362200 do Ủy ban nhân dân huyện KN cấp cho hộ ông
Đoàn V đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ số 19 được chi nhánh văn phòng đăng
đất đai huyện KN chỉnh biến động tặng cho ông Đoàn Minh P, Nguyễn
Thị G ngày 13/12/2019.
*Tại bản tự khai ông Trần S - đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện KN trình bày:
- Đối với hồ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của
Nguyễn Thị T.
Năm 2021, Nguyễn Thị T khai đăng cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu tại thửa đất số 62, tờ bản đồ s 42, diện tích 3.951,6 m
2
(theo
bản đồ đo đạc 3.425 m
2
). Qua kiểm tra thửa đất nêu trên thuộc thửa số 61, một
phần thửa số 62 tờ bản đồ số 19 (bản đồ cũ).
+ Thửa đất số 61, tờ bản đồ 19, diện tích 3.215,0m
2
đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Đoàn V, hiện nay ông Đoàn V đã thực hiện tặng
cho ông Đoàn Minh P và bà Nguyễn Thị G. Thực tế, thửa đất này bà Nguyễn Thị
T đang sử dụng.
+ Một phần thửa đất số 62, tờ bản đồ s19 (bản đồ cũ) đã cấp cho ông
Nguyễn Văn Q nay đã thừa kế cho Thị N. Qua làm việc với Thị N,
thì bà Lê Thị N đã thống nhất cùng phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình theo đúng thực tế ranh
giới đang sử dụng (theo biên bản giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất chồng lấn ngày 09/3/2023 của ông P, bà G xã PL).
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ ông Đoàn V.
Ngày 22/12/2002, hộ ông Đoàn V được Ủy ban nhan dân huyện KN cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sphát hành V 362200, số vào sổ 357216 QSDĐ/ĐH tại 02 thửa đất số
98, 61 tờ bản đồ số 19, diện tích 6.535,0m, Nguồn gốc: Nhà nước công nhậnquyền
sử dụng đất; địa chỉ thửa đất tại xã PL, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
- Hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ ông Đoàn V tặng cho
con là ông Đoàn Minh P và vợ bà Nguyễn Thị G
Hộ ông Đoàn V tặng quyền sử dụng đất gồm 02 thửa đất số 98, 61 tờ bản
đồ số 19 (bản đồ cũ), diện tích 6.535,0m
2
cho ông Đoàn Minh P vợ bà Nguyễn
Thị G được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý biến động tại trang IV
ngày 13/12/2019, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 98, 61 tờ
bản đồ số 19 (bản đồ cũ), diện tích 6.535,0 m
2
; mục đích sử dụng đất: 400m
2
đất
4
tại nông thôn, 6.135,0 m
2
đất trồng cây lâu năm; địa chỉ thửa đất tại PL, huyện
KN, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của hộ ông Đoàn V nộp tại bộ phận
tiếp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng tặng
cho nhận trả kết quả thuộc P, T huyện KN đầy đủ, đúng theo quy định
(quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 008737, Hợp đồng ủy quyền số
008737 chứng thực của Văn phòng công chứng Buôn Hồ, ngày 26/11/2019,
Các loại t khai thuế) tại Điều 9 Thông số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định tại Điều 37 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; Khoản 23, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP,
ngày 06/01/2017 của Chính phủ vviệc sửa đổi, bổ sung một sNghị định quy
định chi tiết Luật đất đai.
Về tình trạng pháp lý Giấy chứng nhận số: V 362200 ông Đoàn Minh P và
vợ bà Nguyễn Thị T hiện đang sử dụng.
- Quan điểm của Ủy ban nhân dân huyện KN việc Nguyễn Thị T đề nghị
Toà tuyên huỷ một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 362200 do Ủy
ban nhân dân huyện KN cấp cho ông Đoàn V căn cứ. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ ông Đoàn V tặng cho ông P, bà G số phát hành V 362200, số vào sổ 357216
QSDĐ/ĐH QSDĐ/ĐH tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 19 (bản đồ cũ) cấp không
đúng đối tượng sử dụng đất. Hộ ông Đoàn V đã thực hiện chuyển quyền cho ông
Đoàn Minh P và vợ bà Nguyễn Thị G, căn cứ theo khoản 4 Điều 152 Luật đất đai
năm 2024 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất mang tên ông Đoàn Minh P và vợ bà Nguyễn Thị G không
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện P, T. Do vậy, đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh căn cứ các quy định giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp
luật.
*Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Minh P, bà Nguyễn
Thị G trình bày:
Vào năm 1998, gia đình tôi đã khai hoang một thửa đất làm ăn. Đến năm
2002, gia đình tôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyền sử dụng đất
số V 362200 tại thửa đất số 98, 61; tờ bản đồ số 19; diện tích 6535,0m
2
cho hộ
ông Đoàn V. Ngày 13/12/2019, hộ ông Đoàn V tặng cho vợ chồng tôi và đã được
Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai chỉnh biến động tại trang IV Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng tôi. Cho đến hôm nay, chúng tôi không
biết do chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện KN yêu cầu hủy một
phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi do cấp chồng lấn lên diện tích
của Nguyễn Thị T. Diện tích đất của tôi và T cách xa nhau 2km tại sao lại
chồng lấn, tôi đề nghị trả lời bằng văn bản phân tích ràng. Hiện nay giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tôi đang thế chấp vay vốn tại ngân hàng. Trong lúc
tôi chưa tiền trả để thuận lợi cho các bên tôi đề nghị Chi nhánh văn phòng đăng
5
ký đất đai huyện KN hỗ trợ đổi bìa mới, ngân hàng cam kết sẽ hỗ trợ cho tôi lấy
bìa ra để đổi bìa theo quy định hoàn tất thủ tục thế chấp ngân hàng khi
bìa mới.
*Tại bản tự khai đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện KN trình bày:
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ ông Đoàn V:
Ngày 22/12/2002, hộ ông Đoàn V được Ủy ban nhân dân huyện KN cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số phát hành V 362200, svào sổ 357216 QSDĐ/ĐH tại thửa đất số 98,
61, tờ bản đồ số 19, diện tích 6535,0m
2
, Nguồn gốc: Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất; địa chỉ thửa đất tại ET, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển quyền Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông Đoàn Minh P và bà Nguyễn Thị G:
Ngày 13/12/2019, hộ ông Đoàn V tặng cho ông Đoàn Minh P Nguyễn
Thị G được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai chỉnh biến động tại trang
IV Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 98, 61 tờ bản đồ số 19,
diện tích 6535,0m
2
; mục đích sử dụng đất: 400m
2
đất tại nông thôn, 6135,0m
2
đất trồng cây lâu năm; địa chỉ thửa đất tại xã PL, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
Thành phần hồ sơ: Đơn Đăng biến động đất đai, tài sản khác gắn liền
đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 00873
đồng ủy quyền số 008737 chứng thực của Văn phòng Công chứng BH ngày
26/11/2019, các loại tờ khai thuế.
Quan điểm của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện KN:
- Tiếp nhận giải quyết thủ tục đăng biến động tặng cho quyền sử
dụng đất của hộ ông Đoàn V cho ông Đoàn Minh P Nguyễn Thị G, theo hợp
đồng công chứng của Văn phòng BH đúng thẩm quyền quy định tại Điều 188 Luật
đất đai 2013; Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành mt số điều của Luật Đất đai.
- Thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
24/2014/TT- CP.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định tại Điều 37 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; Khoản 23, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP,
ngày 06/01/2017 của Chính phủ vviệc sửa đổi, bổ sung một sNghị định quy
định chi tiết Luật đất đai.
*Người có quyền lợi nghĩa vliên quan: Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam đại diện theo ủy quyền ông Đỗ Ngọc R trình
bày:
Ông Đoàn Minh P bà Nguyễn Thị G hiện đang khách hàng vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh BĐL (Vietcombank)
6
theo Hợp đồng cấp tín dụng số: 24/2503/8BQ/HĐTL ngày 26/03/2024 đưc
gia ông Đoàn Minh P và bà Nguyễn Thị G vi Ngân hàng. Ông P, G vay số
tiền 200.000.000 đồng. nợ đến ngày 20/9/2024 200.000.000 đồng gốc
lãi 4.241.096 đồng; thời hạn cho vay 350 Ngày. Mục đích vay: Bổ sung chi phí
thực hiện các các phương án phục vụ đời sống.
Tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
04/0320/TVD/HĐTC ngày 04/03/2020 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
trên đất thuộc thửa đất số: 98, 61; tờ bản đồ số: 19 tại xã PL, huyện KN, tỉnh Đắk
Lắk theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V362200 do Ủy ban nhân dân
huyện KN, tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 27/12/2002, thay đổi pháp lý ngà 13/12/2019.
Giá trị tài sản bảo đảm là: 244.320.000 đồng (theo Biên bản định giá tài sản bảo
đảm số: 24/2503/8BQ/BBĐG ngày 26/03/2024).
Nguyễn Thị T khởi kiện Ủy ban nhân dân huyện KN và đề nghị Tòa án
tuyên hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 362200 do Krông
năng huyện Krông năng cấp cho ông Đoàn V đối với thửa đất số 61, tờ bản đồ s
19 được chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện KN, tỉnh Đắk Lắk chỉnh
biến động tặng cho Ông Đoàn Minh P Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019. Hiện
tài sản liên quan trong vụ án đang được thế chấp tại Vietcombank BĐL để đảm
bảo cho nghĩa vụ vay của Ông Đoàn Minh P và bà Nguyễn Thị G. Vietcombank
BĐL có ý kiến như sau:
Về khoản vay: Trước khi tiến hành cấp tín dụng tài sản thế chấp cho khách
hàng Vietcombank BĐL đã thực hiện đầy đủ các thủ tục công chứng hợp đồng
thế chấp đăng giao dịch bảo đảm tại chi nhánh văn phòng đăng đất đai
huyện KN. Việc hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất đang thế chấp tại Vietcombank BĐL sẽ ảnh hưởng đến khoản cấp tín dụng
của Vietcombank.
Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của Vietcombank BĐL cũng là bảo toàn vốn
của nhà nước. Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện KN hỗ trợ ông Đoàn Minh P
Nguyễn Thị G thực hiện việc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các thửa đất 98, 61; tờ bản đồ số: 19; thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số V362200 do Ủy ban nhân dân huyện KN, tỉnh Đắk Lắk cấp ngày
27/12/2002, nội dung thay đổi pháp ngày 13/12/2019. Ngân hàng sẽ phối hợp
hỗ trợ ông Đoàn Minh P và bà Nguyễn Thị G trong việc làm thủ tục thế chấp và
đăng giao dịch bảo đảm đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất mới
đồng thời sẽ cho xuất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang tranh chấp là
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V362200 do Ủy ban nhân dân huyện KN,
tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 27/12/2002, nội dung thay đổi pháp ngày 13/12/2019
tiến hành thủ tục hủy giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Nếu
không thì đề nghị ông P G thanh toán hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ
trả lại GCQSDĐ đã thế chấp để ông P bà G thực hiện cấp đổi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm:
7
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và
những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xnhững người tham
gia tố tụng đã chấp hành đúng đầy đủ các quy định của Luật tố tụng hành chính
trong quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193
Luật tố tụng hành chính. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn ThT,
hủy bỏ một phần giá trị pháp lý Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất số V362200
cho hộ ông Đoàn V vào ngày 27/12/2002 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 19 và đã
được chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện KN chỉnh biến động tặng cho
ông Đoàn Minh P, bà Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được kiểm tra,
xem xét tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; ý kiến trình bày
của các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk
tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền: Nguyễn Thị T khởi kiện đề nghị Tòa án tuyên hủy
một phần Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất số V362200 do Ủy ban nhân dân
huyện KN cấp cho hộ ông Đoàn V vào ngày 27/12/2002 đối với thửa đất số 61,
tờ bản đồ số 19 và được chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện KN chỉnh lý
biến động tặng cho ông Đoàn Minh P, bà Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019 thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 30
Luật tố tụng hành chính.
vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã thụ giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền được quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính.
[2.2] Về thời hiệu khởi kiện: T trình bày năm 2021 Nguyễn Thị T
đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ca
khai hoang thì bà T phát hiện diện tích đất của bà một phần đã được Ủy ban nhân
dân huyện KN cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Thị N, một phần
cấp Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất số V362200 cho hộ ông Đoàn V vào
ngày 27/12/2002 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 19 đã được chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện KN chỉnh lý biến động tặng cho ông Đoàn Minh P,
bà Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019.
Sau khi phát hiện sự việc T đã liên hệ với bà N và gia đình ông P, bà G
phối hợp để điều chỉnh lại diện tích đất cấp chồng lấn lên diện tích của gia đình
. Đối với N đã nhất trí hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
N đã được Ủy ban nhân dân huyện KN thu hồi. Đối với gia đình ông P, bà G
có hứa hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện.
Tại biên bản giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chồng
lấn ngày 09/3/2023 tại Ủy ban nhân dân xã gia đình ông P trình bày hiện tại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ông đã thế chấp vay vốn ngân hàng. Khi nào
8
trả ngân hàng sẽ phối hợp đthu hồi diện tích cấp sai vị trí để cho T được
khai đăng ký cấp giấy đối với phần diện tích cấp nhầm.
Tại biên bản làm việc đại diện Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
xác định ông P T bắt đầu vay vốn ngân hàng từ ngày 05/3/2020, sau đó đáo
hạn tiếp tục vay lại hàng năm. Hiện tại ông P G đang vay vốn theo Hợp
đồng tín dụng số 24/2503/8BQ/HĐTL ngày 26/3/2024.
Như vậy, ông P G đã không thực hiện theo ncam kết tại biên bản ngày
09/3/2023. Ngày 26/3/2024 lại tiếp tục hợp đồng thế chấp vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 24/4/2024 bà Nguyễn Thị T làm đơn khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án là trong thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố
tụng hành chính.
[2.3] Về nội dung:
[2.3.1] Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục:
Tài liệu chứng cứ do Ủy ban nhân dân huyện KN cung cấp thể hiện: Ngày
22/12/2002, hộ ông Đoàn V được UBND huyện KN cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành V
362200, số vào sổ 357216 QSDĐ/ĐH tại thửa đất số 98, 61, tờ bản đồ số 19, diện
tích 6535,0m
2
, Nguồn gốc: Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; địa chỉ thửa
đất tại xã Ea Tóh, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
Ngày 13/12/2019, hộ ông Đoàn V tặng cho ông Đoàn Minh P Nguyễn
Thị G được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai chỉnh biến động tại trang
IV Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 98, 61 tbản đồ số 19,
diện tích 6535,0m
2
; mục đích sử dụng đất: 400m
2
đất ở tại nông thôn, 6135,0 m2
đất trồng cây lâu năm; địa chỉ thửa đất tại xã PL, huyện KN, tỉnh Đắk Lắk.
Việc y ban nhân dân huyện KN cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ ông Đoàn V, sau đó Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện KN
chỉnh tại trang 4 Giấy chứng nhận quyền sdụng đất vào ngày13/12/2019 cho
P, bà G đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục.
[2.3.2] Về nội dung:
Tài liệu chứng cứ do bà Nguyễn Thị T xuất trình thể hiện T đã tiến hành
lập thủ tục kê khai, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất số 62, tờ bản đồ số 42 được thể hiện tại trích lục bản đđịa chính số 1534/TL-
CNKN ngày 26/10/2021 do chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thực hiện. Theo
đó, tại đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 11/11/20211
của T Ủy ban nhân dân PL, huyện KN đã xác nhận nguồn gốc đất do ông
Nguyễn Thành S1 chồng của bà T khai hoang trồng cây lâu năm từ năm 1990,
tình trạng đất không tranh chấp, phù hoạch với quy hoạch sử dụng đất.
Tại phiếu lấy ý kiến khu dân ngày 28/10/2021 thể hiện đất do ông S khai
hoang sử dụng từ năm 1990 có sự xác nhận của chính quyền địa phương, các hộ
liền kề. Sau khi thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định và đóng thuế đầy
9
đủ, ngày 01/11/2021 ông S1, bà T đã được Thông báo công khai kết quả xét duyệt
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó gia đình đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, đủ căn cứ để xác định diện tích đất tại thửa đất số 62, tờ bản
đồ số 42 có nguồn gốc do gia đình bà T khai hoang, sử dụng ổn định từ năm 1990
không tranh chấp với ai.
Ủy ban nhân dân huyện KN xác định thửa đất của T đang quản lý, s
dụng thuộc thửa số 61, một phần thửa số 62 tờ bản đsố 19 (bản đồ cũ). Thửa đất
số 61, tờ bản đồ 19, diện tích 3.215,0m
2
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông Đoàn V, hiện nay ông Đoàn V đã thực hiện tặng cho ông Đoàn
Minh P và Nguyễn Thị G. Một phần thửa đất số 62, tờ bản đồ số 19 (bản đồ
cũ) đã cấp cho ông Nguyễn Văn Q nay đã thừa kế cho bà Lê ThN. Qua làm việc
với Thị N, thì Thị N đã thống nhất cùng phối hợp với các quan
chức năng thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình
theo đúng thực tế ranh giới đang sử dụng theo biên bản giải quyết việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất chồng lấn ngày 09/3/2023 của Ủy ban nhân dân
xã PL.
Ủy ban nhân dân huyện KN cũng thừa nhận việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
ông Đoàn V là cấp không đúng đối tượng sdụng đất đề nghị Tòa án nhân dân
tỉnh căn cứ các quy định giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Do đó, đủ căn cứ để xác định Ủy ban nhân dân huyện KN cấp Giấy
chứng nhận quyền sử đụng đất số V362200 cho hộ ông Đoàn V vào ngày
27/12/2002 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 19 đã được chi nhánh văn phòng
đăng đất đai huyện KN chỉnh biến động tặng cho ông Đoàn Minh P,
Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019 thuộc trường hợp cấp đất không đúng diện tích,
không đúng đối tượng sử dụng đất theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 106
Luật Đất đai nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện hủy bỏ một phần giá trị pháp
Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất số V362200 cho hộ ông Đoàn V vào ngày
27/12/2002 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 19 đã được chi nhánh văn phòng
đăng đất đai huyện KN chỉnh biến động tặng cho ông Đoàn Minh P,
Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019.
Các bên được quyền liên hệ với các quan nhà nước thẩm quyền để
làm thtục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng hiện trạng sử dụng
đất mà các bên đang sử dụng và thực hiện các nghĩa vụ khi làm thủ tục theo quy
định của pháp luật.
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V362200 do Ủy ban nhân
dân huyện KN cấp cho hộ ông Đoàn V vào ngày 27/12/2002 tại thửa đất s61,
tờ bản đồ số 19 và đã được chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện KN chỉnh
biến động tặng cho ông Đoàn Minh P, Nguyễn Thị G ngày 13/12/2019. Hiện
nay được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh
BĐL (Vietcombank) theo Hợp đồng cấp tín dụng số: 24/2503/8BQ/HĐTL ngày
ngày 26/03/2024. Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất được công chứng tại Văn
10
phòng công chứng Đàm Mạnh X đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện KN ngày
06/3/2020 theo quy định của pháp luật. Do đó, khi ông Đoàn Minh P Nguyễn
Thị G được được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới theo đúng hiện
trạng sử dụng đất thì nghĩa vụ liên hệ với quan thẩm quyền để làm thủ
tục đăng ký thế chấp tài sản nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Ngân hàng.
[3] Về án phí: Do đơn khởi kiện được chấp nhận nên Nguyễn Thị T
không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
Ủy ban nhân dân huyện KN phải chịu 300.000đồng án phí hành chính
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Về Điều luật áp dụng:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116;
điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 194; Điều 206 Luật tố tụng hành chính;
- Căn cứ đim d khon 2, khon 3 Điu 106 Lut Đất đai 2013; Khoản 6
Điu 87 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính phủ, quy định
chi tiết v thi hành mt s điu ca Lut Đất đai 2013.
- Áp dụng khoản 2 Điều 32 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[2]. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T, hủy bỏ một phần giá
trị pháp lý Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất số V362200 do Ủy ban nhân dân
huyện KN cấp cho hộ ông Đoàn V vào ngày 27/12/2002 tại thửa đất số 61, tờ bản
đồ số 19 đã được chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện KN chỉnh lý biến
động tặng cho ông Đoàn Minh P, bà Nguyễn Th G ngày 13/12/2019.
Nguyễn Thị T được quyền liên hệ với các quan Nnước thẩm
quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Vợ chồng ông Đoàn Minh P, Nguyễn Thị G được quyền liên hệ với
quan thẩm quyền để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng hiện
trạng sử dụng đất thực hiện các nghĩa vkhi làm thủ tục theo quy định của
pháp luật. Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo hiện
trạng sử dụng đát, ông Đoàn Minh P, Nguyễn Thị G Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh BĐL nghĩa vụ liên hệ với quan
thẩm quyền để đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
[3]. Về án phành chính: Bà Nguyễn Thị T được nhận lại 300.000đồng
tiền tạm ứng án phí hành chính thẩm đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0A12872 ngày 16/5/2024 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk.
11
Ủy ban nhân dân huyện KN phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính sơ
thẩm.
[4]. Về quyền kháng cáo: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự
mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án.
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk (02);
- Cục THADS tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị My My
Tải về
Bản án số 189/2024/HC-ST Bản án số 189/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 189/2024/HC-ST Bản án số 189/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất