Bản án số 189/2024/DS-ST ngày 20/11/2024 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 189/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 189/2024/DS-ST ngày 20/11/2024 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Long (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 189/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 189/2024/DS-ST
Ngày: 20-11-2024
V/v tranh chấp “Quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Hải Châu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lệ Hoa.
2. Ông Trần Văn Mỹ Phúc.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Kim Yến Thư tòa án nhân dân
thành phố Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long tham gia
phiên tòa: Huỳnh Thị Yến Nhi – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 m 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh
Long xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 239/2024/TLST-DS ngày 27
tháng 5 năm 2024, về tranh chấp “Quyền sử dụng đấttheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 249/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị T; sinh năm: 1959; nơi trú: Số E, khóm T,
phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt)
- Bị đơn: Anh Phan Thành N, sinh năm: 1988; nơi trú: Số D, khóm T,
phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Văn Ú, sinh năm:
1962; nơi trú: Số E, khóm T, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 01/4/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn Trần Thị T trình bày:
2
T chủ sử dụng thửa đất 306, tờ bản đồ số 19, diện tích 635m
2
, tọa
lạc tại khóm T, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long được Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà Trần Thị T
vào ngày 17/9/2018. Nguồn gốc của thửa 306 do đổi đất tập đoàn. Hộ sử dụng
đất thửa 306 gồm có bà T và ông Phạm Văn Ú, sinh năm 1962.
Giáp ranh với thửa đất 306 thửa đất 106, tờ bản đồ số 19 do anh Phan
Thành N đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ranh giới giữa hai thửa
đất phần mương, trụ sắt cắm phía mương thửa 106 của anh N, ranh
giới giữa hai thửa đất do ông Phạm Văn Ú và cha của anh N thỏa thuận xác định
ranh từ khi đo đạc theo chương trình Vlap. Trước đây, thửa đất số 106 là của chị
Phan Kim N1 (chruột anh N) khi chị N1 được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tgiữa T chị N1 giáp ranh, sau đó chị N1 tặng cho thửa
đất 106 cho anh N.
Năm 2023, anh N tự ý lấp đất phần mương ranh lấn sang phần đất của
T diện tích 9,46m
2
(chiều ngang 2m, chiều dài 4,73m). Hiện trạng trên đất
các cây trồng như chuối, nhãn do anh N và ông T quản lý sử dụng.
Nay bà T yêu cầu anh N phải trả lại phần đất diện tích 9,46m
2
(chiều
ngang 2m, chiều dài 4,73m) thuộc thửa 306.
Bị đơn anh Phan Thành N trình bày:
Anh N là chủ sử dụng thửa đất 106, tờ bản đồ số 19, diện tích 56,3m
2
, loại
đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại khóm T, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh
Long được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh V cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho anh vào ngày 02/6/2022. Nguồn gốc của thửa 106 do cha anh
ông Phan Văn T1 tặng cho anh.
Ranh giới giữa thửa 106 và thửa 306 là đường đi công cộng. Từ trước đến
nay anh N gia đình sử dụng làm đường đi công cộng, theo đo đạc chương
trình Vlap thì Nhà nước cấp giấy chứng nhận phần đất này cho bà T1 nhưng anh
không khiếu nại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của T1 nghĩ
rằng phần đất trên đã sử dụng làm đường đi công cộng nên cấp cho ai cũng
được. Khi T1 đo đạc cấp giấy theo chương trình đo đạc Vlap thì anh
không giáp ranh. Hiện trạng trên đất các cây trồng như chuối, nhãn do
anh quản lý sử dụng.
Đối với yêu cầu khởi kiện của T1 thì anh không đồng ý, do anh không
lấn ranh của bà T1. Anh thống nhất khảo sát đo đạc phần đất tranh chấp giữa
hai bên.
Tại phiên tòa hôm nay:
3
Nguyên đơn Trần Thị T trình bày: Căn cứ vào kết quả đo đạc ngày
16/9/2024 của Văn phòng đăng đất đai tỉnh V thì phần đất bà T anh N
tranh chấp diện tích 9,4m
2
; trong đó: 4,9m
2
thuộc thửa đất số 106-2, tờ bản
đồ số 19 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Phan Thành N
2,4m
2
thuộc thửa đất số 306-2, tờ bản đồ số 19 đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ bà Trần Thị T.
T đồng ý với kết quả đo đạc, yêu cầu công nhận 2,4m
2
thuộc thửa đất
số 306-2 cho bà. Đối với chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ tài sản
11.155.000 đồng bà T yêu cầu mỗi bên chịu 50% là 5.577.500 đồng.
Bị đơn Phan Thành N trình bày: Đồng ý kết quả đo đạc ngày 16/9/2024
của Văn phòng đăng đất đai tỉnh V, yêu cầu công nhận 4,9m
2
thuộc thửa đất
số 106-2 cho anh. Đối với chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ tài sản
11.155.000 đồng, anh N không đồng ý mỗi bên chịu 50%, anh N yêu cầu bà T
phải chịu toàn bộ.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long.
Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long giải quyết vụ án đúng
trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền theo qui định của pháp luật từ khi thụ đơn
kiện cho đến khi đưa vụ án ra xét xử công khai, tuy nhiên còn vi phạm về thời
hạn xét xử. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền
nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử buộc anh Phan Thành N trả lại diện
tích lấn chiếm 2,4m
2
thuộc thửa đất số 306-2, tờ bản đồ s19, loại đất CLN +
ODT cho hộ bà Trần Thị T.
Đối với chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ tài sản: Nguyên đơn
bị đơn mỗi người phải nộp 5.577.500 đồng.
Nguyên đơn được miễn án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi, bị đơn
phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa:
[1] Về tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông Phạm Văn Ú
đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử v án.
4
Đây vụ án tranh chấp “Quyền sử dụng đất” quy định tại Điều 175 Bộ
luật Dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Vĩnh Long theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị T: Yêu cầu công nhận 2,4m
2
thuộc
thửa thửa đất số 306-2 cho hộ Trần Thị T. Đối với chi phí đo đạc, định giá,
xem xét thẩm định tại chỗ tài sản 11.155.000 đồng, T yêu cầu mỗi bên chịu
50% là 5.577.500 đồng.
Căn cứ vào kết quả đo đạc ngày 16/9/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh V thì phần đất bà T và anh N tranh chấp có diện tích 9,4m
2
; trong đó: 4,9m
2
thuộc thửa đất số 106-2, tờ bản đồ số 19 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho anh Phan Thành N; 2,4m
2
thuộc thửa đất số 306-2, tờ bản đồ số 19
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà Trần Thị T; 0,8m
2
đường công cộng; 1,3m
2
là rạch công cộng.
Bị đơn Phan Thành N ng đồng ý kết quả đo đạc, yêu cầu công nhận
4,9m
2
thuộc thửa thửa đất số 106-2 cho anh N.
Xét nguyên đơn bđơn đã thống nhất kết quả đo đạc, yêu cầu công
nhận diện tích đất nêu trên nên Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của hai
bên.
Đối với chi phí đo đạc, định giá, xem xét thẩm định tại chỗ tài sản: Xét
thấy Trần Thị T anh Phan Thành N đều không xác định đúng ranh đất
mình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên phải cùng chịu chi phí
đo đạc, định giá, xem xét thẩm định tại chỗ tài sản 11.155.000 đồng, mỗi bên
chịu 50% là 5.577.500 đồng.
Trần Thị T đã nộp tạm ứng số tiền 11.155.000 đồng nên buộc anh
Phan Thành N phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà T 5.577.500 đồng.
[3] Về án phí: Trần Thị T được miễn án phí dân s thẩm do
người cao tuổi, anh Phan Thành N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, khoản 1 Điều 227, Điều 235 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
5
Căn cứ Điều 166 và 175 Bộ luật Dân sự; Điều 100 và 203 Luật đất đai
năm 2013; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án
phí, lệ phí của Tòa án và danh mục ban hành kèm theo. Tuyên xử:
1. Về nội dung: Công nhận sự thỏa thuận của Trần Thị T anh Phan
Thành N. Công nhận 4,9m
2
thuộc thửa đất số 106-2, tờ bản đồ số 19 cho anh
Phan Thành N và 2,4m
2
thuộc thửa đất số 306-2, tờ bản đồ số 19 cho hộ bà Trần
Thị T. (có kết quả đo đạc hiện trạng khu đất kèm theo).
2. Về chi phí đo đạc, định giá, xem xét thẩm định tại chỗ: Chấp nhận yêu
cầu của bà Trần Thị T. Buộc anh Phan Thành N phải trả lại cho cho bà Trần Thị
T 5.577.500 đồng.
3. Về án phí: Buộc anh Phan Thành N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho
đến khi khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND TVL;
- VKSND TPVL ;
- CCTHA TPVL; (đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu.
Phạm Hải Châu
Tải về
Bản án số 189/2024/DS-ST Bản án số 189/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 189/2024/DS-ST Bản án số 189/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất