Bản án số 138/2024/DS-ST ngày 13/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 138/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 138/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 138/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 138/2024/DS-ST ngày 13/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 138/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 138/2024/DSST
Ngày: 24-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Bài;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 283/TLST–DS ngày 01-02-2024, về
việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 254/2024/QĐXXST-DS, ngày 09-9-2024, giữa:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu A, sinh năm 1970; Ấp Định Phú i, xã
Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1959; Địa chỉ: Ấp Định Phú B, xã Long
Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
2. Anh Dương Minh Th, sinh năm 1990; Địa chỉ: Ấp Định Phú B, xã Long
Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
3. Chị Dương Thị Kiều T2, sinh năm 1980; Địa chỉ: Ấp Định Phú B, xã
Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1946; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long Th,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
2. Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1984; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long
Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
2
3. Anh Nguyễn Văn Th, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long
Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
4. Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long Th,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
5. Bà Nguyễn Thị Thanh Th sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã
Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
6. Ông Nguyễn Văn Ph, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long
Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
7. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1968; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long
Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
8. Bà Nguyễn Thị O sinh năm 1964; Địa chỉ: Khóm A, thị trấn Cầu Q,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh;
9. Chị Nguyễn Thị Thảo, sinh năm 1981; Địa chỉ: A 05/45 khóm 2, phường
8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu;
10. Chị Nguyễn Thị Trang, sinh năm 1977; Địa chỉ: 3L/59 Ngô Sĩ Liêm,
phường 14, quận 8, TPHCM;
11. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp Định Phú i, xã Long
Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (chồng bà Anh, có đơn xin vắng mặt);
12. Ủy ban nhân dân huyện TC, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
13. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Nguyễn Thị
Thu A trình bày:
Ngày 30/5/1993 bà có nhận chuyển nhượng diện tích 02 công đất ruộng
của bà Nguyễn Thị T và ông Dương Văn Tùng (đã chết), đất tọa lạc tại ấp Định
Phú A, xã Long Thới, giá chuyển nhượng 04 chỉ vàng 24kr, bà giao vàng cho ông
Tùng, bà T nhận, có làm giấy tay chưa làm thủ tục chuyển sang tên tách thửa, bà
nhận đất canh tác từ ngày chuyển nhượng đến nay.
Trên đất vợ chồng bà có tạo lập các tài sản qua thẩm định gồm: Nhà trước
(1) có diện tích 70,8m
2
; Nhà trước (2) có diện tích 53,36m
2
; Nhà sau có diện tích
53,25m
2
; Mái che nhà trước có diện tích 44,1m
2
ngoài ra trên đất còn có chuồng
trại để chăn nuôi, bà xác định là tài sản chung của vợ chồng bà.
Quá trình sử dụng đất đến năm 2022 bà có mời địa chính xuống đạc để làm
thủ tục tách thửa đất mà bà nhận chuyển nhượng của bà T. Qua đo đạc diện tích
bà nhận chuyển nhượng là 2.205,3m
2
, thuộc thửa đất 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc
ấp Định Phú A, xã Long Thới nhưng chủ sử dụng đất là tên của bà Nguyễn Thị
Th không phải tên của ông Tùng, bà T và bà cũng có gặp gia đình bà Thời nói về
diện tích đất bà nhận chuyển nhượng của bà T nhưng trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là do bà Thời đứng tên, bà Thời cũng đồng ý ký tên để cho bà làm
thủ tục tách quyền sử dụng đất, bà Thời đồng ý ủy quyền cho bà đi làm giấy tờ
đất, do quyền sử dụng đất cấp cho hộ, các con của bà Thời không có đủ mặt để
3
ký tên nên xã không thực hiện được.
Qua kết quả đo đạc bà thống nhất diện tích đất bà chuyển nhượng của bà T,
ông Tùng có diện tích 2.205,3m
2
, thuộc thửa đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại
Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh. Còn tài sản có trên
diện tích đất
là tài sản của vợ chồng bà tạo lập.
Bà Nguyễn Thị Thu A yêu cầu công nhận diện tích 2.205,3m
2
, nằm một
phần trong thửa đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh cho bà với ông Nguyễn Văn Huệ được đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về án phí và chi phí thẩm định, định
giá bà tự nguyện chịu.
Ý kiến bà Nguyễn Thị T trình bày: Diện tich đất bà Anh khởi kiện là của
vợ chồng bà mua của cha bà Thời ngày xưa, bà sử dụng được 02 năm đến năm
1993 bà mới chuyển nhượng đất lại cho vợ chồng bà Anh, giá chuyển nhượng 04
chỉ vàng 24kr, có làm giấy tay chưa làm thủ tục chuyển quyền, bà nhận vàng của
bà Anh rồi giao diện tích đất cho bà Anh sử dụng đến nay.
Sau này bà Anh mời địa chính đo đạc để tách quyền sử dụng đất thì được
biết quyền sử dụng đất là do bà Nguyễn Thị Th đứng tên, bà Anh có thỏa thuận
với bà Thời ký tên cho bà Anh, hai bên có thực hiện việc đo đạc và làm thủ tục
xong, bà đã giao cho bà Anh liên với bà Thời ký giấy tách thửa đất xong, không
hiểu gì sau bà Anh lại khởi kiện bà yêu cầu công nhận đất.
Bà thống nhất diện tích đất bà chuyển nhượng cho bà Anh có diện tích
2.205,3m
2
, thuộc thửa đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã
Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh, tài sản trên đất là của vợ chồng bà Anh,
bà không tranh chấp về diện tích đất đã chuyển nhượng cho bà Anh cũng như
quyền sử dụng đất cấp cho bà Nguyễn Thị Th đứng tên, bà đã giao đất xong đề
nghị Tòa án công nhận đất cho bà Anh.
Ý kiến của ông Nguyễn Văn Huệ trình bày: Ông là chồng của bà Nguyễn
Thị Thu A qua ý kiến trình bày và yêu cầu của bà Anh ông thống nhất, ông không
có tranh chấp và không yêu cầu gì khác, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt ông.
Ý kiến của bà Nguyễn Thị Th trình bày: Nguồn gốc thửa đất số 541 trước
đây là của gia đình bà đã sang nhượng cho người khác hơn 30 năm nay (bà không
biết gia đình bán đất lại cho ai), sau này bà biết thửa đất đã sang cho 03 đến 04
người sử dụng nhưng không biết tên cụ thể, bà không biết bà Nguyễn Thị T,
trong năm 2022 bà Anh có đến gặp bà yêu cầu bà ký tên giùm để cho bà Anh làm
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà mới biết bà Anh, bà cũng thống nhất ký
tên cho bà Anh làm giấy đất, nhưng khi đến Ủy ban nhân dân xã do các con bà đi
làm ăn xa không có đủ mặt ký tên nên Ủy ban không đồng ý. Thửa đất này không
còn liên quan gì đến gia đình bà, còn yêu cầu khởi kiện của bà Anh đề nghị Tòa
án xem xét theo quy định, bà lớn tuổi xin vắng mặt không tham gia.
Tại bản tự khai đại diện ủy quyền của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh
Trà Vinh ông Lê Văn Mười Hai trình bày: Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh
Trà Vinh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành DI 525642, đối với thửa đất số 541, tờ bản đồ
4
số 4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh cho hộ
bà Nguyễn Thị Th ngày 04/10/2022 là đúng đối tượng thủ tục theo quy định.
Trong quá trình giải quyết vụ án đương sự có cung cấp cho Tòa án những
chứng cứ gồm: 01 đơn khởi kiện (bản chính) 01 giấy tay chuyển nhượng đất năm
1990 (bản chính), trích lục thửa đất 541, CCCD (photo).
Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất:
Đất tranh chấp có diện tích 2.205,3m
2
, thuộc thửa đất số 541, tờ bản đồ số
4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh, đất do bà
Anh và ông Huệ đang quản lý, sử dụng.
Về chi phí phí tố tụng bà Nguyễn Thị Thu A tự nguyện chịu.
Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất: Không có.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết
vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia tố
tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
chưa chấp hành theo quy định.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu A.
2. Công nhận cho bà Nguyễn Thị Thu A với ông Nguyễn Văn Huệ được sử
dụngdiện tích 2.205,3m
2
, nằm một phần trong thửa đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa
lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh.
Các đương sự liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Về án phí, chi phí thẩm định tại chổ và định giá tài sản đề nghị xử lý
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án
đương sự yêu cầu công nhận diện tích đất chuyển nhượng, tài sản tranh chấp tọa
lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C và bị đơn cư trú tại huyện Tiểu
Cần, căn cứ Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn và người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan không có đơn khởi kiện.
Bà Nguyễn Thị Thu A, ông Nguyễn Văn Huệ, Ủy ban nhân dân huyện
Tiểu Cần, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh có đơn xin đề nghị Tòa án
giải quyết vắng mặt, những người còn lại vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
5
[2] Quá trình giải quyết, các đương sự thống nhất đất tranh chấp có diện
tích 2.205,3m
2
, nằm một phần trong thửa đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại
Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh, đất do bà Anh với ông
Huệ đang quản lý, sử dụng từ năm 1993 đến nay.
[3] Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị Thu A với bà Nguyễn Thị T có lời
khai thống nhất vào ngày 30/5/1993 vợ chồng bà T có chuyển nhượng cho vợ
chồng bà Anh diện tích 02 công đất (thực đo 2.205,3m
2
), nằm 01 phần trong thửa
đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C,
tỉnh Trà Vinh, giá chuyển nhượng 04 chỉ vàng 24k, có làm giấy tay, hai bên đã
thực hiện xong thủ tục giao nhận vàng và giao diện tích đất sử dụng chưa làm thủ
tục sang tên tách thửa đất cho vợ chồng bà Anh.
[4] Xét thấy, thửa đất số 541 bà T khai trước đây bà nhận chuyển nhượng
của cha bà Nguyễn Thị Th (không có chuyển nhượng đất của bà Thời), bà sử
dụng chưa làm thủ tục sang tên tách thửa, năm 1993 bà T có chuyển nhượng lại
cho bà Anh, ông Huệ diện tích 02 công đất (thực đo 2.205,3m
2
), bà T giao đất
cho bà Anh, ông Huệ sử dụng từ năm 1993 đến nay chưa làm thủ tục sang tên
tách thửa do quyền sử dụng đất cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Th nên các bên không
làm thủ tục chuyển quyền theo quy định.
[5] Bà Thời cũng thừa nhận thửa đất 541, tổng diện tích 5.620,6m
2
cấp cho
hộ bà đứng tên có nguồn gốc là của cha bà ngày xưa đã chuyển nhượng cho
người khác sử dụng đến nay trên 30 năm nay, bà Thời không có sử dụng đất,
trong năm 2022 bà Anh có yêu cầu bà ký tên giùm để cho bà Anh được cấp
quyền sử dụng đất, do quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình các con bà đi làm
ăn xa không về kịp để ký tên nên xã không thực hiện cho nên đất bà Snh cũng
chưa được cấp quyền sử dụng riêng, thửa đất số 541 không có liên quan gì đến
gia đình bà, còn yêu cầu khởi kiện của bà Anh đề nghị Tòa án xem xét theo quy
định, bà không có tranh chấp.
[6] Quá trình giải quyết các đương sự cùng thống nhất công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích 2.205,3m
2
, nằm một phần
trong thửa đất số 541, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh giữa vợ chồng bà Nguyễn Thị Thu A với bà Nguyễn
Thị T.
[7] Trên đất tranh chấp bà Anh, ông Huệ đã tạo lập các tài sản sử dụng ổn
định từ năm 1993 đến nay, không có ai tranh chấp.
[8] Các đương sự không có tranh chấp gì khác, nên không giải quyết.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có căn cứ.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định, trong
quá trình giải quyết bà Nguyễn Thị Thu A tự nguyện chịu thay án phí cho bị đơn,
yêu cầu của bà Anh được chấp nhận.
[10] Về chi phí thẩm định, định giá: Bà Nguyễn Thị Thu A tự nguyện chịu
toàn bộ.
6
[11] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có căn
cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 91, 92, 147, 157, 165, 227, 228, 273, 280 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 100, 203 Luật đất đai năm 2013;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu A.
2. Công nhận cho bà Nguyễn Thị Thu A với ông Nguyễn Văn Huệ được sử
dụng (Phần A) diện tích 2.205,3m
2
, nằm một phần trong thửa đất số 541, tờ bản
đồ số 4, tọa lạc tại Ấp Định Phú i, xã Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh, có
tứ cận như sau:
- Hướng đông: Giáp các thửa đất 380, 385, TBĐ số 32 có số đo 53,0m;
- Hướng tây: Giáp thửa đất 394, TBĐ số 32 có số đo 60,50m:
- Hướng nam: Giáp thửa đất 394, TBĐ số 32 và giáp Kênh có số đo 02
đoạn;
+ Đoạn 1: có số đo 36,17m;
+ Đoạn 2: Có số đo 3,53m;
- Hướng bắc: Giáp thửa số 380, TBĐ số 32 và phần còn lại của thửa 541,
TBĐ số 4 có số đo 39, 31m.
(Có photo sơ đồ kèm theo)
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T, anh Dương Minh Th và chị Dương Thị
Kiều T2 phải chịu 300.000 đồng án phí, số tiền này bà Nguyễn Thị Thu A tự
nguyện chịu thay cho bà T, anh Thái và chị Kiều T2, nên buộc bà Nguyễn Thị
Thu A phải chịu án phí 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000390, ngày 01-02-2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, bà Anh đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu A không phải chịu án phí.
4. Về chi phí thẩm định, định giá bằng 5.120.000 đồng: Bà Nguyễn Thị
Thu A tự nguyện chịu toàn bộ, số tiền này bà Anh đã nộp và chi xong.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
7
6. Khi án có hiệu lực pháp luật, đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã tuyên nêu trên cho các đương sự và
điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất cho đương sự. Trường hợp các đương sự không đồng ý
giao thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo nội dung bản án này.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 138/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 138/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 988/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm