Bản án số 185/2024/DS-PT ngày 13/08/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 185/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 185/2024/DS-PT ngày 13/08/2024 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 185/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Hà Q - Hà Thúy D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
___________________
Bản án số: 185/2024/DS-PT
Ngày 13 tháng 8 năm 2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
___________________________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Ngọc Giao
Các Thẩm phán: Ông Trương Văn Hai bà Trịnh Ngọc Thúy
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Dương Hồng Hạnh - Thư ký Toà án nhân
dân tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang tham gia phiên tòa:
Nguyễn Mỹ Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét
xử công khai vụ án n sự phúc thẩm thụ số: 120/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng
5 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 145/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024,
của Toà án nhân dân thành phố Long Xuyên, bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 219/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Hoàng Hà Q, sinh năm 1968. Cư trú: số 134A/4, tổ A,
hẻm N, khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang (có mặt);
2. Bị đơn: Bà Hà Thúy D, sinh năm 1980; nơi cư trú: Số A, đường L, khóm
B, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang (có mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
Nguyên đơn ông Hoàng Hà Q trình bày: Ngày 06/11/2023, bà Hà Thúy D
biên nhận vay của ông Hoàng Q số tiền 5.300.000.000 đồng (Năm tba
trăm triệu đồng), lãi suất thỏa thuận là 2%/tháng, bà D hẹn 02 tháng sau sẽ hoàn
trả lại đầy đủ tiền vốn và lãi, nhưng từ khi vay đến nay D không thực hiện theo
cam kết, ông Q đã nhiều lần liên lạc và yêu cầu bà D trả số tiền đã vay và lãi như
đã thỏa thuận nhưng bà D không trả mà chỉ hứa hẹn.
Nay, ông Q khởi kiện yêu cầu Thúy D phải trách nhiệm trả cho
ông Q số tiền vốn vay là: 5.300.000.000đ (Năm tỷ ba trăm triệu đồng) và lãi suất
2
theo quy định của pháp luật đối với số tiền vốn vay kể từ ngày 06/11/2023 cho
đến khi trả hết nợ.
Bị đơn Thúy D trình bày: xác định vay tiền của ông Q nhiều
lần, bà thừa nhận có ký vào biên nhận nợ ngày 06/11/2023 do ông Q đã cung cấp.
Tuy nhiên, bà không thừa nhận vay số tiền 5.300.000.000 đồng (Năm tỷ ba trăm
triệu đồng). Tại giai đoạn sơ thẩm, bà có nhiều lần xin gia hạn thời gian để xác
định chính xác số tiền nợ giữa bà và ông Q nhưng chưa cung cấp được do giữa bà
và ông Q có rất nhiều giao dch.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 145/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Long Xuyên đã xử: Căn cứ vào Điều 5, Điều 26,
Điều 35, Điều 92, Điều 147, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 266,
Điều 273 Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân s2015; Điều 463, Điều 466, Điều
468, Điều 470 Bộ luật Dân sự 2015: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
ông Hoàng Q. Buộc Thúy D nghĩa vụ trả cho ông Hoàng Q s
tiền 5.947.131.000 đồng, trong đó tiền vốn vay: 5.300.000.000 đồng tiền lãi
647.131.000 đồng.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, quyền kháng cáo
và thời hạn yêu cầu thi hành án của các đương sự.
Ngày 03/5/2024 ngày 06/5/2024 D đơn kháng cáo kháng cáo
bổ sung, bà không đồng ý nghĩa v trả tiền cho ông Q theo quyết định của bản án
sơ thẩm; yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất và tài sản
gắn liền với đất được ký ngày 30/12/2022 giữa bà D và vợ chồng ông Q vô hiệu,
yêu cầu khởi t hình sự đối với ông Q về hành vi cho vay lãi nặng.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
Bị đơn giữ nguyên nội dung kháng cáo; bị đơn cung cấp thông tin giao dịch
qua ngân hàng do D tự lập, các bản in hình ảnh giao dịch (bà D cho rằng đã
chuyển khoản cho ông Q). Bị đơn trình bày, khi bà ký tên vào biên nhận nợ là do
ép buộc sau khi thống các sao giao dịch, ông Q còn nợ số tiền
6.251.999.997 đồng. D yêu cầu hủy bản án thẩm tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất được ký ngày
30/12/2022 giữa bà D và vợ chồng ông Q vô hiệu, yêu cầu xử lý hành vi cho vay
lãi nặng của ông Q.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Thư ký,
Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi
thụ vụ án đến khi xét xử. Các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của Thúy D;
3
giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 145/2024/DS-ST ngày 23/4/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra qua
kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục kháng cáo: Bị đơn bà Thúy D làm đơn kháng cáo và nộp
tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn luật định nên được Hội đồng xét xử chấp
nhận và xét xử theo thủ tục phúc thẩm là đúng quy định tại Điều 285 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[2] Xét nội dung yêu cầu kháng cáo của bị đơn:
[2.1] Hợp đồng vay tài sản: Do quan hệ làm ăn qua lại nên ông Hoàng
Q cho Thúy D vay số tiền 5.300.000.000 đồng, D tên vào
biên nhận, tha thuận thời hạn vay 2 tháng, lãi suất 2%/tháng. D thừa nhận
tên vào biên nhận nợ ngày 06/11/2023 do ông Hoàng Q cung cấp; tuy nhiên,
D cho rằng bà bị ông Q điện thoại đe dọa kêu đến nhà ông Q để ký biên nhận
nợ, do lo sợ tính mạng của gia đình nên đã đến nhà ông Q để ký tên vào biên
nhận nợ, bà hoàn toàn không nhận số tiền 5.300.000.000 đồng từ ông Q. Lời trình
bày của D không được ông Q thừa nhận. D yêu cầu ông Q phải cung cấp
tài liệu, chứng minh nguồn gốc số tiền 5.300.000.000 đồng ông Q cho rằng đã cho
vay, nhưng không được ông Q đồng ý cho rằng ông không nghĩa vụ
chứng minh.
Hội đồng xét xử nhận thấy, theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố
tụng dân sự, ông Q khởi kiện yêu cầu bà D phải thanh toán khoản tiền vay và lãi
suất theo quy định của pháp luật và cung cấp tài liệu chứng minh yêu cầu là biên
nhận nợ ngày 06/11/2023 chữ của bà D (đã được D thừa nhận), D cho
rằng không nhận tiền và khi ký tên vào biên nhận là do bị ép buc, đe dọa nhưng
không chứng cứ chứng minh lời trình bày của mình căn cứ theo quy
định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật T tụng dân snên không được Hội đồng xét x
chấp nhận.
Như vậy, việc hai n xác lập hợp đồng vay tài sản là phù hợp với quy định
pháp luật theo Điều 463 Bộ luật Dân sự, nay D vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó
Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Q, buộc D nghĩa
vụ trả số tiền 5.300.000.000đ (năm tỷ ba trăm triệu đồng) và lãi suất là đúng quy
định của Điều 466 Bộ luật Dân sự.
[2.2] Đối với yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền với đất được ngày 30/12/2022 giữa Thúy D
ông Hoàng Hà Q, bà Nguyễn Thị D1 vô hiệu.
Theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm
chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo
hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung dung kháng cáo. Tuy nhiên, tại Bản
án số 145/2024/DS-ST ngày 23/4/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Long
4
Xuyên không thụ lý, giải quyết yêu cầu này của bà D, nên không có cơ sở để Tòa
án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết yêu cầu kháng cáo của bà.
[2.3] Đối với yêu cầu khởi tố hình sự đối với ông Q vhành vi cho vay lãi
nặng không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử nhận thấy D kháng cáo
nhưng không chứng cứ chứng minh khi biên nhận ndo sự đe dọa,
ép buộc nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang đề nghị
không chấp nhận kháng cáo của bà D, giữ nguyên bản án thẩm phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên D phải chịu
300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc thẩm.
[5] Các phần Quyết định còn lại của Bản án thẩm không kháng cáo,
không bị kháng nghị, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Thúy D; giữ nguyên bản án dân s
thẩm s145/2024/DS-ST ngày 23 tháng 4 năm 2024 của Toà án nhân dân
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Căn cứ vào Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật dân sự 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hoàng Hà Q. Buộc
Hà Thúy D có nghĩa vụ trả cho ông Hoàng Hà Q số tiền 5.947.131.000đ (năm tỷ
chín trăm bốn mươi bảy triệu một trăm ba mươi mốt ngàn đồng), trong đó tiền
vốn vay: 5.300.000.000đ (năm tỷ ba trăm triệu đồng) tiền lãi: 647.131.000đ
(sáu trăm bốn mươi bảy triệu, một trăm ba mươi mốt ngàn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Bà Hà Thúy D phải chịu 113.947.000 đồng (một trăm mười ba triệu chín
trăm bốn mươi bảy ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Ông Hoàng Hà Q được nhận lại số tiền 56.650.000đ (năm mươi sáu triệu
sáu trăm năm mươi ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001621
5
ngày 29/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
3. Án phí dân sphúc thẩm: Thúy D phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu
tạm ứng án phí số 0002036 ngày 13/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang (bà D đã nộp xong).
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC tại TP.HCM (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- TAND TP Long Xuyên (1);
- Chi cục THADS TP Long Xuyên (1) ;
- Tòa Dân sự (1);
- Phòng KTNV và THA (1);
- Các đương sự (2);
- Lưu: HS, VP (2).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Giao
Tải về
Bản án số 185/2024/DS-PT Bản án số 185/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 185/2024/DS-PT Bản án số 185/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất