Bản án số 18/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2024/DS-ST ngày 29/08/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Triệu Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 18/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa QTD V và Bà Nguyễn Thị H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN ND HUYỆN TRIỆU SƠN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 18/2024/DS-ST
Ngày: 29 - 8 - 2024
V/v: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Long và ông Lê Hữu Thuỷ.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Vũ Thị Hạnh - Cán bộ Tòa án nhân dân
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên tòa: Bà Hoàng Nguyễn Bảo Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 12/2024/TLST – DS
ngày 12 tháng 3 năm 2024 về việc tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 32/2024/QĐST-DS ngày 30/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân V
Địa chỉ: Thôn X, xã V, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Kim K - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1983.
Ông Lê Văn T, sinh năm 1978.
Nơi đăng ký HKTT: Thôn M (Thôn N cũ), xã V, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Địa chỉ hiện nay: Số nhà H, khu phố B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Tại phiên tòa, ông K có mặt; bà H và ông T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/01/2024, các văn bản tố tụng và tại phiên tòa,
nguyên đơn là Quỹ tín dụng nhân dân V, người đại diện là ông Lê Kim K trình bày
và đề nghị:
Ngày 03/04/2017, Quỹ tín dụng nhân dân V (Viết tắt là QTD V) và bà
Nguyễn Thị H ký Thỏa thuận cho vay số: 5080/TTCV. Hai bên thỏa thuận, QTD
Vcho vợ chồng bà H, ông T vay số tiền 60.000.000đ, hạn vay 12 tháng; mục đích
vay vốn: Mua xe máy, Lãi suất: 1,2%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi
suất trong hạn (1,8%/tháng). Hình thức trả lãi: hàng tháng. Quỹ tín dụng nhân dân
Vân Sơn đã giải ngân số tiền 60.000.000đ cho bà H. Bà H đã ký vào phiếu chi và
giấy nhận nợ.
Vợ chồng bà H, ông T đã trả được tiền lãi: Ngày 15/8/2017 nộp: 2.000.000đ,
ngày 02/11/2017 nộp: 1.400.000đ, ngày 30/12/2017 nộp: 3.100.000đ, ngày
28/3/2018 nộp 2.400.000đ, tổng cộng: 8.900.000 đồng.
Ngày 04/04/2018, vợ chồng bà H, ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, do đó QTD Vđã chuyển khoản vay sang nợ quá hạn kể từ ngày 04/04/2018.
Tính đến ngày 29/8/2024, bà H và ông T còn nợ QTD Vsố tiền gốc:
60.000.000đ
Lãi trong hạn (Từ ngày 03/4/2017 đến ngày 03/4/2018): 8.760.000đ
Lãi xuất quá hạn (Từ ngày 04/4/2018 đến ngày 29/8/2024): 84.204.000đ
Tổng cộng gốc và lãi: 152.964.000đ, số tiền lãi đã trả 8.900.000 đồng, còn nợ:
144.064.000đ.
Ngày 06/08/2024, Quỹ tín dụng nhân dân V nhận được đơn đề nghị xem xét
miễn lãi tiền vay của ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị H, QTD Vthống nhất miễn
lãi quá hạn cho ông T, bà H là: 28.068.000đ.
QTD Vthu lãi 1,2%/ tháng từ ngày vay đến ngày xét xử sơ thẩm (Từ ngày
03/4/2017 đến ngày 29/8/2024) là: 60.000.000đ x 1,2%/tháng x 2.704 ngày (90
tháng 4 ngày) = 64.896.000đ, trừ tiền lãi đã trả 8.900.000đ, còn nợ lãi:
55.996.000đ.
QTD Vđề nghị Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn buộc bà H và ông T phải trả
số tiền gốc và lãi tính đến ngày 29/8/2024 là: 115.996.000đ, trong đó tiền gốc:
60.000.000đ và lãi 55.996.000đ; bà H và ông T phải trả lãi phát sinh theo thỏa
thuận của hợp đồng kể từ ngày 30/8/2024 cho đến khi trả hết nợ cho QTD Vân
Sơn.
2. Tại Đơn đề nghị ngày 05/8/2024, bị đơn là bà Nguyễn Thị H và ông Lê
Văn T trình bày và đề nghị: Ông bà đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án của Tòa
án nhân dân huyện Triệu Sơn nhưng do hiện nay ông bà đang làm ăn tại tỉnh Bình
Dương, đường xá xa xôi, kinh tế khó khăn nên không về Tòa án Triệu Sơn tham
gia giải quyết vụ án được. Ông bà đề nghị Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn giải
quyết vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên tòa.
Năm 2017, ông bà có nhu cầu vay tiền của Quỹ tín dụng V. Ngày 03 tháng 4
năm 2017, bà Nguyễn Thị H ký Thỏa thuận cho vay số 5080 ngày 03 tháng 4 năm
2017 để vay Quỹ tín dụng V số tiền 60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng), lãi suất
1,2%/ tháng; hình thức trả lãi: Hàng tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất
trong hạn; hình thức trả gốc: Cuối kỳ vay vốn. Ông bà mới trả được số tiền lãi:
8.960.000đ, còn tiền gốc chưa trả được đồng nào. Ông bà đồng ý trả cho QTD Vsố
tiền gốc 60.000.000đ và xin miễn giảm lãi do kinh tế khó khăn nên không có tiền
để trả.
3 - Biên bản xác minh ngày 07 tháng 8 năm 2024, đại diện gia đình ông Lê
Văn T và đại diện Uỷ ban nhân dân xã V, huyện T cung cấp: Bà Nguyễn Thị H và
ông Lê Văn T đăng ký kết hôn năm 2004 tại UBND xã Xuân Du, huyện Như
Thanh. Bà H và ông T có hộ khẩu thường trú tại Thôn 8 (Thôn 10 cũ), xã V, huyện
T, tỉnh Thanh Hóa. Hiện nay, ông T và bà H đang làm ăn tại tỉnh Bình Dương, thi
thoảng vẫn về nhà mẹ đẻ là bà Hà Thị Q ở Thôn 8, xã V, huyện T. Toà án nhân dân
huyện Triệu Sơn giao các văn bản tố tụng cho ông T và bà H, gia đình đã nhận
thay và có thông báo cho ông T và bà H biết.
4 - Ý kiến của kiểm sát viên tham gia tố tụng tại phiên tòa: Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố
tụng: Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ, đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về ý thức chấp hành pháp luật của đương sự:
Nguyên đơn chấp hành các văn bản tố tụng của Tòa án, cung cấp tài liệu, chứng
cứ, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa. Bị đơn có Đơn
đề nghị Toà án xét xử vắng mặt, HĐXX xử vắng mặt bị đơn đúng theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 463, 466,
468 BLDS; Khoản 1 và 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 xử chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn: Buộc bà Nguyễn Thị H và ông Lê Văn T trả cho
QTD Vsố tiền gốc 60.000.000đ và lãi 55.996.000đ, tổng cộng: 115.996.000đ. Về
án phí: Buộc bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, hoàn trả số tiền
tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: QTD Vkhởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị
H và ông Lê Văn T thực hiện nghĩa vụ trả số tiền đã vay theo Thỏa thuận cho vay
số: 5080/TTCV ngày 03/04/2017. Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ pháp
luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã V,
huyện T, tỉnh Thanh Hóa cùng với địa chỉ của bà Nguyễn Thị H và ông Lê Văn T
ghi trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ các Điều 26, 35,39 của BLTTDS thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: bà Nguyễn Thị H ký Thỏa thuận
cho vay số: 5080/TTCV. Quỹ tín dụng nhân dân Vân Sơn đã giải ngân số tiền
60.000.000đ cho bà H vay thể hiện tại phiếu chi và giấy nhận nợ có chữ ký của bà
H. Ông T không ký trong hợp đồng nhưng tại thời điểm vay tiền, ông T là chồng
của bà H, ông T biết và thống nhất cho bà H vay tiền của QTD Vđể sử dụng vào
mục đích chung của gia đình. Do đó, bà H và ông T cùng có trách nhiệm liên đới
trả nợ cho QTD V theo quy định tại Điều 27, khoản 1 và 2 Điều 37 Luật Hôn nhân
và Gia đình.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, vợ chồng bà H, ông T đã trả được số
tiền lãi: Ngày 15/8/2017 nộp: 2.000.000đ, ngày 02/11/2017 nộp: 1.400.000đ, ngày
30/12/2017 nộp: 3.100.000đ, ngày 28/3/2018 nộp 2.400.000đ, tổng cộng:
8.900.000 đồng thể hiện tại phụ lục đính kèm theo Thỏa thuận cho vay
5080/TTCV ngày 03/4/2017. Ông T và bà H khai đã trả được số tiền lãi
8.960.000đ là chưa chính xác.
Khi ký kết Hợp đồng tín dụng các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội; các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội
dung hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên Hợp đồng có giá trị pháp
lý, các bên có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện đúng các nội dung đã cam kết trong
hợp đồng.
Ngày 06/08/2024, Quỹ tín dụng nhân dân V nhận được đơn đề nghị xem xét
miễn giảm tiền lãi của ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị H. QTD Vđồng ý miễn lãi
quá hạn cho ông T, bà H với số tiền 28.068.000đ là có lợi cho bị đơn, phù hợp với
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên được chấp nhận.
QTD Vchỉ thu lãi 1,2%/ tháng theo mức lãi trong hạn từ ngày vay đến ngày
xét xử sơ thẩm (Từ ngày 03/4/2017 đến ngày 29/8/2024) là 64.896.000đ, trừ tiền
lãi đã trả 8.900.000đ, còn nợ lãi: 55.996.000đ.
QTD Vđề nghị Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn buộc bà H và ông T phải trả
số tiền gốc và lãi tính đến ngày 29/8/2024 là: 115.996.000đ, trong đó tiền gốc:
60.000.000đ và lãi 55.996.000đ; bà H và ông T phải lãi phát sinh theo thỏa thuận
của hợp đồng kể từ ngày 30/8/2024 cho đến khi trả hết nợ cho QTD Vlà có cơ sở
chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên hoàn trả số
tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, các Điều 35, 39, 227, 228, 271, 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; các Điều 116, 117, 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 27, khoản 1 và 2
Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình; các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bà Nguyễn Thị H và
ông Lê Văn T có nghĩa vụ trả cho Quỹ tín dụng nhân dân V số tiền gốc
60.000.000đ và lãi 55.996.000đ, tổng cộng: 115.996.000đ (Một trăm mười lăm
triệu, chín trăm chín mươi sáu nghìn đồng).
Kể từ ngày 30/8/2024, ông T và bà H còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo thoả thuận tín dụng đã ký.
2. Về án phí: Ông T và bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
5.799.800đ (Năm triệu bảy trăm chín chín nghìn tám trăm đồng).
Hoàn trả cho Quỹ tín dụng nhân dân V sè tiÒn t¹m øng ¸n phÝ ®· nép lµ
3.403.000® (Ba triệu bốn trăm linh ba nghìn ®ång) theo biªn lai sè
AA/2023/0002821 ngµy 07/3/2024 cña Chi côc Thi hµnh ¸n d©n sù huyÖn TriÖu
S¬n.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo án sơ thẩm trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản
án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND T. Thanh Hóa; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Triệu Sơn;
- Chi cục THA. Triệu Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
Lê Thị Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm