Bản án số 170/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 170/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 170/2024/DS-PT ngày 11/09/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 170/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TNH HU GIANG Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 170/2024/DS-PT
Ngày: 11-9-2024
V/v: Tranh chp hợp đồng đặt cc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thanh Ngân.
Các Thẩm phán: Ông Dương Quốc Tuấn
Thị Thọ
- Thư phiên tòa: Bà Trần Nguyễn Phương Nhã Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang: Phùng Bích Tuyền
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng 8
năm 2024, về “Tranh chấp hợp đồng đặt cc”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 45/2024/DS - ST ngày 17 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 186/2024/QĐ-PT ngày
13 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 162/2024/QĐ-PT
ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tôn Hng B, sinh m: 1969.
Địa ch: S B, khu V, phường B, qun C, thành ph Cần Thơ. (Có mt)
Đại din theo y quyn: Ông Nguyn K Vit C (Theo văn bản y quyn
ngày 28/8/2024)
Địa ch: S E T, phường A, qun N, thành ph Cần T. (Có mt)
2. B đơn: Bà Phm Th T, sinh năm 1968.
Địa ch: p T, T, huyn C, tnh Hu Giang.
Người đại din hp pháp: Ông Phm Văn N, sinh năm 1979.
Địa ch: p N, N, huyn P, thành ph Cần Thơ (Theo văn bn y quyn
ngày 18/10/2023). (Có mt)
2
3. Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan: Ch Hunh Th Ngc N1, sinh
năm 2004.
Địa ch: p T, T, huyn C, tnh Hu Giang.
Người đại din hp pháp: Ông Phm Văn N, sinh năm 1979.
Địa ch: p N, N, huyn P, thành ph Cần Thơ (Theo văn bn y quyn
ngày 18/10/2023). (Có mt)
4. Người kháng cáo: Ông Tôn Hồng B Nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau:
Nguyên đơn ông Tôn Hồng B trình bày: Do nhu cầu mua đất nên ông
được ông Văn S giới thiệu mua đất của Phạm Thị T. Sau khi thỏa thuận,
ông và bà T thống nhất ký hợp đồng đặt cọc vào ngày 17/4/2022 để bảo đảm thực
hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất diện tích 5.684,8m
2
thuộc
thửa đất số 183, tờ bản đồ số 3, loại đất trồng cây lâu năm khác. Bà T có cam kết
đất đã được cập nhật theo bản đồ chính quy, quá trình thực hiện việc hợp đồng
ông đã trình bày chi tiết tại bản tự khai. T không đồng ý giao đất đúng như
thỏa thuận. n nữa lúc ông nhận đất quản canh tác thì hiện trạng toàn bộ
phần đất đang trồng cây lâu năm nhưng theo giấy chứng nhận T được cấp
loại đất lúa, không phải đất cây lâu năm. Do T đã vi phạm thỏa thuận theo
hợp đồng đặt cọc n ông không thống nhất tiếp tục thực hiện hợp đồng yêu
cầu hủy hợp đồng đặt cọc ngày 17/4/2022, buộc T phải trả lại cho ông số tiền
cọc đã nhận 700.000.000 đồng phải chịu số tiền phạt cọc 700.000.000
đồng.
Ngoài ra trong thời gian nhận phần đất để canh tác thì ông đầu trên
phần đất như thuê người đắp gốc mít, mua phân bón, mua trụ đá cấm ranh trả
công, làm lộ tông nông thôn tổng cộng phí 40.000.000 đồng, yêu cầu T
phải trả lại cho ông số tiền trên.
Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng phần đất T đã giao cho ông vào
ngày 13/01/2023, phía T yêu cầu phản tố đòi ông trlại thì ông sẽ trả lại
cho T sau khi T thực hiện xong các nghĩa vụ trong vụ tranh chấp này cho
ông.
Đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phạm Văn N trình bày: Đối với việc
khởi kiện của ông B, phía T đã bản tkhai thể hiện rõ quan điểm. Ông B
cho rằng phía T vi phạm hợp đồng, không giao đất theo thỏa thuận không
đúng, khi thực hiện việc đo đạc tách thửa để chuyển nhượng xong, phía T
đã nhiều lần liên hệ ông B cùng ra hợp đồng chuyển nhượng nhưng ông B
không thực hiện, đến thời điểm giải quyết ở Tòa án cấp sơ thẩm bà T vẫn có thiện
3
chí muốn chuyển nhượng phần đất này cho ông B nhưng ông B không muốn nhận
chuyển nhượng tiếp yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc thì phía T không thống
nhất, do bà T không lỗi và ông B muốn hủy hợp đồng. Do đó, T không đồng
ý trả lại số tiền đặt cọc và phạt cọc như ông B yêu cầu.
Đối với yêu cầu của ông B về việc đầu tư trên phần đất gồm bón phân, làm
cỏ, đắp gốc mít, mua trụ đá, tiền công do ông B tlàm để hưởng thành quả
trong thời gian ông B nhận đất của T để sử dụng nên ông B yêu cầu T trả
cho ông thì T không đồng ý. Riêng đối với phần đất được ông Bảo t xi măng
lộ nông thôn do nhà nước nhân dân cùng làm, thời điểm đó do ông B mua
đất nên ông B chịu tiền làm lộ, nay phần đất không chuyển nhượng được thì T
đồng ý trả lại phần tiền này cho ông B theo tiêu chuẩn lộ nông thôn của xã đối với
phần diện tích được làm lộ còn phần ông B làm lộ mở rộng ra thêm tại thởi điểm
đó là để phục vụ nhu cầu của ông B nên phần mở rộng này bà T không thống nhất
trả, về chi phí khi làm lthì ông đại diện cho T thống nhất 200.000 đồng/m
2
như ông B yêu cầu.
T yêu cầu phản tố buộc ông B phải trả lại 02 giấy chứng quyền sử
dụng đất T đã giao cho ông B ngày 27/8/2022 để ông B làm thủ tục tách
thửa chuyển nhượng. Việc người đại diện ông B cho rằng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ông B nhận vào ngày 13/01/2023 là không đúng.
Đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm
Văn N trình bày: Huỳnh Thị Ngọc N1 con của T người đồng thừa
kế đối với phần đất ông B nhận chuyển nhượng, N1 biết việc chuyển
nhượng này cũng thống nhất không ý kiến, nay ông B không tiếp tục nữa
thì N1 cũng thống nhất theo ý kiến của T trong việc giải quyết tranh chấp
này.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 45/2024/DS - ST ngày 17 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang đã tuyên xử như sau:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Ông Tôn Hng B. Hy hp
dồng đặt cc lp ngày 17/4/2022 gia ông Tôn Hng B và Phm Th T. Không
chp nhn yêu cu ca ông Tôn Hng B v vic buc Phm Th T giao tr s
tiền đặt cọc 700.000.000 đng tin pht cọc 700.000.000 đng. Không
chp nhn yêu cu buc bà Phm Th T phi hoàn li cho ông s tin 21.000.000
đồng bao gm tiền thuê người phát c, tin thuê người đắp đất, tin mua phân
bón, tin mua trtông, tin công cm tr.
Ghi nhn s tha thun gia ông Tôn Hng B người đại din theo y
quyn ca T v vic T hoàn tr cho ông B s tin làm l nông thôn
11.220.000 đồng.
4
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày có đơn yêu
cu thi nh án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tiên, hàng
tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
2. Chp nhn yêu cu phn t ca Phm Th T. Buc ông Tôn Hng B
phi giao tr li cho Phm Th T giy chng nhn quyn s dụng đất s DG
233039, s cp GCN: CS04146, thửa đất 183, t bản đồ s 03 giy chng nhn
quyn s dụng đất s DG 233038, s cp GCN: CS04147, tha dt 459, t bản đồ
s 03 do S Tài nguyên và Môi trường tnh H cp ngày 22/7/2022.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo
quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự.
Ngày 29/5/2024, nguyên đơn ông Tôn Hồng B nộp đơn kháng cáo yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét bản án dân sthẩm số 45/2024/DS - ST ngày
17 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang,
theo hướng chấp nhận yêu cầu kháng cáo, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự trình bày:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn KViệt C trình bày:
Do phía bị đơn người lỗi khi giao đất cho nguyên đơn không đúng loại đất
cây lâu năm như đã thỏa thuận, không giao đúng thời gian ghi trong hợp đồng đặt
cọc và phần đất thỏa thuận còn phát sinh tranh chấp. Do đó, đề nghị Hội đồng xét
xử xem t chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tôn Hồng B; buộc bị
đơn Phạm Thị T trả lại cọc số tiền 700.000.000 đồng và phạt cọc số tiền
700.000.000 đồng; buộc bà T phải bồi thường số tiền mà nguyên đơn đã bỏ ra để
chăm sóc cây mít, tiền phân bón, tiền mua trtông, tổng cộng 21.000.000 đồng.
Người đại diện hợp pháp của bđơn ông Phạm Văn N trình bày: Thống
nhất với Bản án sơ thẩm s45/2024/DS - ST ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, đề nghị giữ nguyên bản án sơ
thẩm. Không đồng ý với các ý kiến trình y của phía đại diện hợp pháp của
nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phát biểu quan điểm: Về tố
tụng, từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký, đương sự đã tiến hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội
dung: Đề nghị Hội đồng xét xáp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Ttụng
dân sự, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án
thẩm.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cđã được xem t tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
Xét nội dung kháng cáo của nguyên đơn ông Tôn Hồng B, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[1] Về yêu cầu trả lại tiền đặt cọc phạt cọc của nguyên đơn
Nguyên đơn ông Tôn Hồng B cho rằng phía bị đơn Phạm Thị T không
giao đất cho ông đúng theo thỏa thuận, vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đặt cọc
ngày 17/4/2022 nên ông B mới yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc, yêu cầu trả lại tiền
đặt cọc và phạt cọc đối với bà T.
Tuy nhiên, căn cứ vào hồ sơ vụ án cũng như thừa nhận của phía nguyên đơn
tại phiên tòa sơ thẩm thì ông B có thống nhất cho phía T đến hết tháng 08/2022
sẽ giao giấy, việc thỏa thuận này ông bà không ghi thêm vào hợp đồng. Cụ thể là
ngày 27/8/2022, T giao cho ông B giấy chứng nhận quyền sdụng đất và
nhận thêm từ ông B số tiền cọc là 200.000.000đồng, đều này đã thể hiện việc ông
B vẫn đồng ý cho T giao giấy trễ hơn so với thời hạn trong hợp đồng đặt cọc.
Bên cạnh đó, kể từ khi giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 27/8/2022,
ông B đã biết được phần đất T thỏa thuận chuyển nhượng bao gồm c
đất cây lâu năm đất lúa, ông B biết đất sử dụng không đúng mục đích nhưng
không ý kiến hay yêu cầu T phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất để thực hiện chuyển nhượng cho ông vẫn tiếp tục giao thêm stiền
cọc 200.000.000 đồng. Từ đó, có thể thấy ông B T đã thống nhất chuyển
nhượng phần đất theo thực tế sử dụng.
Ông B nhận đất s dng t tháng 5/2022, đến tháng 7/2022 ông B đã nhiều
ln cùng bà T thc hin việc đo đạc, cm tr ranh đối vi phần đất này, đồng thi
khi cm tr ông B đã thống nht cha li phần đất din tích khong 70m
2
cho bà
T li ra vào. Phần đất thc tế ông B nhn chuyn nhượng bao gm mt phn
thửa đất 183 loại đất cây lâu năm, toàn bộ thửa đất 459 loại đất lúa do bà T và con
bà là Hunh Th Ngc N1 đứng tên quyn s dng và mt phn thửa đất 460 loi
đất lúa doHunh Th Q đứng tên (phần đất trước đây bà Q và ông D chng
T tha thuận đối vi nhau).
Đối chiếu theo phiếu xác nhn thông tin thửa đất ca Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện C ngày 13/01/2023 đo đạc theo yêu cu ca ông Tôn Hng
B vào ngày 05/01/2023, tng din tích 03 phần đất tương đương 5.598,5m
2
mt phần đất ông B cha li cho T hơn 70m
2
, so vi din tích tha thun chuyn
nhượng ban đầu 5.684.8m
2
theo mảnh trích đo khảo sát năm 2012 tương đương
6
và phù hp vi v trí phần đất mà hai bên đã thỏa thun. Sau khi ông B nhận được
các phiếu c nhn tình trạng đo đạc vn không có th hin ý kiến và hin trng
thc tế phần đất đã được ci to chuyển đổi thành đất trồng cây lâu năm nhưng
chưa thực hin vic xin chuyển đổi loại đất trên giy chng nhn.
Xét thy, k t thời điểm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyn C đo
đạc ra phiếu xác nhn tình trng thửa đất vào ngày 13/01/2023 các bên đã đ
điều kiện để thc hin hợp đồng công chng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Phía T cũng đã giao đt cho ông B, giao giy chng nhận QSD đất phiếu
xác nhn kết qu đo đạc cho ông B, điều đó thể hin thin ckết hợp đồng
vi ông B. Đng thi t tháng 5/2023 đến tháng 9/2023 bà cũng nhiều ln yêu cu
ông B ra văn phòng công chng ký kết hợp đồng chuyển nhượng QSD đất nhưng
ông không đồng ý. Ông B cho rng u cu b đơn chuyển mục đích đất lúa
theo đúng đối tượng hợp đồng đặt cọc nhưng phía nguyên đơn cũng không đưa ra
được chng c chng minh vic mình có yêu cầu cũng không được phía b đơn
tha nhn vấn đề này.
Xét thấy, ông B yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc, yêu cầu T trả lại tiền cọc
và phạt cọc nhưng không đưa ra được chứng cứ chứng minh lỗi thuộc về bà T.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 “…nếu bên đặt cọc
từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt
cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả
cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt
cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” thì nguyên đơn ông B không đồng ý
tiếp tục thực hiện hợp đồng thì phải chịu mất số tiền đã đặt cọc.
Từ những phân tích trên có thể thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Tôn Hồng B về việc buộc Phạm Thị T giao trả số tiền đặt cọc và tiền phạt cọc
không căn cứ. Việc Tòa án cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu nêu trên
của nguyên đơn là có cơ sở.
[2] Về yêu cầu T bồi thường tiền chăm sóc cây mít, tiền phân bón, tiền
mua trụ bê tông
Xét thấy, theo thỏa thuận khi hợp đồng đặt cọc ngày 17/4/2022, phía
T không thỏa thuận chuyển nhượng phần cây trồng trên đất, không yêu cầu ông
B trả thêm phần tiền đối với y trồng trên đất. Khi ông B nhận đất quản s
dụng vào tháng 5/2022, vì muốn thụ hưởng hoa lợi từ phần đất, ông B đã tự thuê
người làm cỏ, đắp đất, bón phân cho cây trồng, cấm trụ tông. Việc này hoàn
toàn do ông B tự nguyện, nay ông B không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng
không phải do lỗi của bà T nên việc ông B yêu cầu bà T bồi thường tiền chăm sóc
7
cây mít, tiền phân bón, tiền mua trụ bê tông không sở. Tòa án cấp thẩm
không chấp nhận yêu cầu nêu trên là có căn cứ.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không cung cấp chứng cứ mới
để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Hội đồng xét xử chấp nhận theo đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát nhân tỉnh Hậu Giang, không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 148, Điều 157,
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Tôn Hồng B.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Ông Tôn Hng B. Hy hp
dồng đặt cc lp ngày 17/4/2022 gia ông Tôn Hng B và Phm Th T. Không
chp nhn yêu cu ca ông Tôn Hng B v vic buc Phm Th T giao tr s
tiền đặt cọc 700.000.000 đng tin pht cọc 700.000.000 đng. Không
chp nhn yêu cu buc bà Phm Th T phi hoàn li cho ông s tin 21.000.000
đồng bao gm tiền thuê người phát c, tin thuê người đắp đất, tin mua phân
bón, tin mua trtông, tin công cm tr.
Ghi nhn s tha thun gia ông Tôn Hng B người đại din theo y
quyn ca T v vic T hoàn tr cho ông B s tin làm l nông thôn
11.220.000 đồng.
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày có đơn yêu
cu thi nh án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng
tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
2. Chp nhn yêu cu phn t ca Phm Th T. Buc ông Tôn Hng B
phi giao tr li cho Phm Th T giy chng nhn quyn s dụng đất s DG
233039, s cp GCN: CS04146, thửa đất 183, t bản đồ s 03 giy chng nhn
8
quyn s dụng đất s DG 233038, s cp GCN: CS04147, tha dt 459, t bản đồ
s 03 do S Tài nguyên và Môi trường tnh H cp ngày 22/7/2022.
3. Chi phí tố tụng: Ông Tôn Hồng B phải chịu 3.000.000 đồng (Ba triệu
đồng). Số tiền này ông B đã nộp xong.
4. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Buc ông Tôn Hng B phi chu 54.930.000 (Năm mươi bốn triu chín
trăm ba mươi nghìn) đồng tin án phí dân s sơ thẩm đối vi yêu cầu đòi lại tin
cc, pht cc, tin bồi thường không được chp nhn yêu cu phn t ca
T. Chuyển 27.600.000 đồng tin tm ng án phí ông Tôn Hng B đã nộp theo
phiếu thu s: PT 19 ngày 06/10/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn Châu
Thành A thành án phí. Ông Tôn Hng B phi np thêm s tin chênh lch
27.330.000 (Hai mươi bảy triệu ba trăm ba mươi nghìn) đồng sau khi khu tr án
phí.
- Phm Th T phi chu 561.000 (Năm trăm sáu mươi mt nghìn) đồng
tin án phí n s thẩm đối vi s tin buc tr. Chuyển 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng tin tm ng án pT đã np theo biên lai thu s 0004286 ngày
11/12/2023 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn Châu Thành A thành án phí.
Phm Th T phi np thêm s tin chênh lch 261.000 (Hai trăm sáu mươi mt
nghìn) đồng sau khi khu tr án phí.
5. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Tôn Hồng B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chuyển số
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ông B đã nộp theo biên lai số 0004564 ngày
29/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
thành án phí. Ông Tôn Hồng B không phải nộp thêm.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án n scó quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể tngày tuyên án, ngày 11/9/2024.
9
Nơi nhn:
- VKSND tnh Hu Giang;
- TAND huyn Châu Thành A;
- Chi cc THADS huyn Châu Thành A;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trn Thanh Ngân
Tải về
Bản án số 170/2024/DS-PT Bản án số 170/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 170/2024/DS-PT Bản án số 170/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất