Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 17/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Huỳnh Minh D tranh chấp hợp đồng vay tài sản với anh Quách Thanh K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 17/2025/DS-ST
Ngày: 06/3/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hồ Thị Hoa
Bà Đoàn Thị Huệ
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Ông Phạm Hoàng Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 224/2024/TLST-DS
ngày 14 tháng 10 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2025/QĐXXST-DS ngày 14
tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Minh D, sinh năm 1969
Địa chỉ: ấp B, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Quách Thanh K, sinh năm 1982
Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Huỳnh
Minh D trình bày: Ông và anh K có quen biết nhau được một thời gian, ngày
15/6/2021 anh K vay của ông số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng), có
làm giấy mượn tiền và cam kết 06 tháng sẽ trả nhưng đến nay chưa trả. Mỗi lần
ông yêu cầu trả thì anh K lấy lý do làm ăn khó khăn, không có tiền trả và hẹn trả
nhưng không thực hiện. Nay ông khởi kiện yêu cầu anh K trả số tiền vay gốc
2
50.000.000đ (năm mươi triệu đồng), yêu cầu một mình anh K thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, ngoài ra ông không còn yêu cầu nào khác.
* Bị đơn anh Quách Thanh K vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng,
không có lời trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn ông D yêu cầu anh K phải trả số tiền vay gốc 50.000.000đ
(năm mươi triệu đồng), yêu cầu một mình anh K thực hiện nghĩa vụ trả nợ,
ngoài ra không còn yêu cầu nào khác, cũng không yêu cầu ai khác tham gia tố
tụng.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về thủ tục tố tụng,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Nguyên đơn ông D đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình,
bị đơn anh K vắng mặt tại phiên họp và phiên tòa lần thứ 2 mà không có lý do là
chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn ông Huỳnh Minh D khởi kiện yêu cầu anh Quách Thanh
K trả lại số tiền vay theo thỏa thuận. Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự và khoản 3
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật trong vụ án này là “tranh
chấp hợp đồng vay tài sản”.
[2] Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn anh
K vắng mặt, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải. Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng
anh K vắng mặt lần thứ hai không có lý do là chưa chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh
K.
[3] Ông D khởi kiện cho rằng anh K có vay và làm biên nhận ngày
15/6/2021 số tiền 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng), cam kết 06 tháng sẽ trả
3
nhưng đến nay chưa trả. Ông đã yêu cầu nhiều lần nhưng đến nay anh K chưa
trả.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy, theo "giấy mượn tiền" ngày 15/6/2021 ông
D cung cấp thể hiện anh K có thỏa thuận vay của ông D số tiền 50.000.000đ
(năm mươi triệu đồng) và cam kết 06 tháng sẽ trả (bút lục 20A). Anh K vắng
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án. Tòa án đã ra thông báo số 33/TB-TA ngày 17/12/2024
yêu cầu anh K cung cấp chứng cứ và thực hiện quyền yêu cầu phản tố trong vụ
án nhưng đến nay không thực hiện.
Theo quy định tại Điều 91, 96 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đương sự có yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp,
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn
cứ và hợp pháp; đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải
thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó; đương sự có nghĩa vụ đưa ra
chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập
được có trong hồ sơ vụ việc. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp
không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính
đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa
án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc
dân sự.
Xét thấy trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm
nay, anh K không cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, cũng không
cung cấp được chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Trong khi nguyên đơn ông D
đã thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là
"giấy mượn tiền" ngày 15/6/2021 thể hiện anh K có vay của ông D số tiền gốc là
50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).
[5] Về lãi suất: Xét thấy, hai bên thỏa thuận vay từ năm 2021 đến nay là
trong thời gian dài. Tuy nhiên ông D không yêu cầu tính tiền lãi là có lợi cho
anh K. Tòa án đã ra Thông báo số 33/TB-TA ngày 17/12/2024 yêu cầu anh K
cung cấp chứng cứ và thực hiện quyền yêu cầu phản tố trong vụ án nhưng đến
4
nay không thực hiện. Đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử, không có ai yêu cầu,
cung cấp hoặc giao nộp cho Tòa án nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
[6] Từ những nhận định trên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nghị án
nên chấp nhận ý kiến đề xuất của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn ông D, buộc anh K phải trả cho ông D số tiền vay là
50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Anh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 50.000.000đồng x
5% = 2.500.000đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 266,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Minh D.
Buộc anh Quách Thanh K có nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Minh D số tiền
vay là 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí sơ thẩm:
Anh K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 2.500.000đồng
(hai triệu năm trăm nghìn đồng).
5
Ông D không phải chịu án phí, được nhận lại số tiền đã nộp là
1.250.000đồng theo lai thu số 0005122 ngày 09/10/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện An Minh.
3. Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, riêng các đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận bản
án hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Văn Bảnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm