Bản án số 160/2024/DS-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 160/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 160/2024/DS-PT ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Định |
Số hiệu: | 160/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Sửa bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:160/2024/DS–PT
Ngày :29 -8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ông Nguyễn Thanh Tuấn
Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà
Ông Phan Minh Dũng
-Thư ký phiên tòa: Bà Lê Nguyên Thủy làThư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Địnhtham gia phiên tòa:Bà
Đặng Thị Thanh Trúc –Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 81/2024/TLPT-DS ngày 20tháng 6 năm 2024
vềtranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 126/2024/DS-ST ngày 11 tháng 4 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:146/2024/QĐ-PT ngày 01tháng
8năm 2024giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị N, sinh năm: 1979; cư trú tại: Thôn A, xã H, thị
xã H, tỉnh Bình Định. có mặt
Đại diện theo ủy quyền của bà Ngô Thị N: Ông Trần Hữu K, sinh năm 1973,
cư trú tại: Thôn A, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1972 và bà Nguyễn Thị Bích T1,
sinh năm 1985; cùng cư trú tại: Thôn H , xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định(có đơn xin
xét xử vắng mặt)
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích T1, là bị
đơn trong vụ án
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại bản khai và các lời khai tiếp theo của bà Ngô Thị N trình bày:
2
Ngày 04/5/2022 bà cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị
Bích T1vay 600.000.000 đồng, thời hạn vay 03 năm, với lãi suất theo thỏa thuận là
02%/tháng và tiền lãi thanh toán theo hàng tháng. Khi vợ chồng ông Tú bà T2có
giao cho bà nhận bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: H03980 ngày
22/5/2008 của Ủy ban nhân dân huyện (nay là thị xã) Hoài Nhơn và ký hợp đồng thế
chấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công chứng tai Văn phòng Csố 2656,
quyền sử dụng số 287, tờ bản đồ số 18, diện tích1.584m
2
(trong đó có: 200m
2
đất ở
và 1.384m
2
đất trồng cây lâu năm) tại thôn H, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định nhưng
không đi đăng ký thế chấp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hiện tại thửa đất số
287 vẫn do vợ chồng ông Tú bà T2quản lý sử dụng từ trước cho đến nay, bà chỉ giữ
bản chính GCNQSDĐ. Kể từ ngày cho vay ngày 04/5/2022 cho đến nay, vợ chồng
ông Tú bà T2chưa lần nào trả lãi cho bà, mặc cho bà đã nhiều lần đòi nợ nhưng vẫn
không chịu trả. Còn việc vợ chồng ông Tú bT2khai đã trả tiền lãi cho bà từ tháng
5/2022 đến tháng 10/2022, mỗi tháng 12.000.000 đồng là không đúng sự thật. Do đó
bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết hủy bỏ hợp đồng vay tài sản giữa bà và vợ
chồng ông Tú bà T2, buộc vợ chồng ông Tú bT2 phải trả lại cho bà 600.000.000
đồng tiền vốn và phải trả tiền lãi cho bà của số tiền 600.000.000 đồng, với mức lãi
suất 10%, thời gian tính từ ngày 04/5/2022 cho đến nay. Khi nào vợ chồng ông Tú
bà T2trả xong tiền vốn và tiền lãicho bà thì bà sẽ giao lại GCNQSDĐ cho vợ chồng
ông Tú bà T2. Ngoài ra bà không còn yêu cầu nào khác.
Tại bản khai và các lời khai tiếp theo bị đơn vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà
bà Nguyễn Thị Bích T1trình bày:
Ngày 04/5/2022, vợ chồng ông bà có vay của bà N600.000.000 đồng, thời
hạn vay 03 năm, lãi suất theo thỏa thuận là 2%/tháng và tiền lãi thanh toán theo
hàng tháng. Để đảm bảo cho khoản vay trên vợ chồng có thế chấp cho bà
NQSDĐthửa đất số 287, tờ bản đô số 18, diện tích 1.584m
2
(Trong đó có: 200m
2
đất
ở và 1.384m
2
đất trồng cây lâu năm) tại thôn H, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
Theo hợp đồng thế chấp QSDĐ, công chứng tại Văn phòng Csố 2656, quyển
số:01/2022 quản lý sử dụng từ trước cho đến nay, bà Nchỉ giữ bản chính
GNCQSDĐ. Từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022 vợ chồng ông bà đã trả tiền lãi cho
bà Nmỗi tháng 12.000.000 đồng nên không viết giấy nên nay không có chứng từ
nào cung cấp cho Tòa án để làm chứng cứ, chứng minh. Từ tháng 5/2022 cho đến
nay do hết khả năngtrả nợ nên vợ chồng ông bà không trả được tiền lãi cho bà Nnữa.
Vợ chồng ông bà không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà N, vì chưa hết thời hạn
vay, vợ chồng chỉ chấp nhận sẽ trả tiền lãi cho bà N kể từ tháng 10/2022 cho đến
nay.
3
Bản án dân sự sơ thẩm số: 126/2024/DS-ST ngày 11tháng 4 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Địnhđã quyết định:
Chấp yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hủybỏ hợp đồng vay tài sản giữa bà
Ngô Thị Nvà vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích Trọng
Buộc vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích T1phải trả cho
bà Ngô Thị N600.000.000 đồng tiền vốn và 25.000.000 đòng tiền lãi. Tổng cộng là
625.000.000 đồng (Sáu trăm hai mươi lăm triệu đồng)
Buộc bà Ngô Thị Nphải giao trả lại cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà
Nguyễn Thị Bích T1bản chính GCNQSDĐ số: H03980 ngày 22/5/2008 của UBND
huyện (nay là thị xã) Hoài Nhơn.
Ngoài ra,Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về phần án phí dân sự, quyền
nghĩa vụ thi hành án vàquyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24 tháng 4 năm 2024vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị
Bích T1 kháng cáo đối với bản án dân sự sơ thẩm số 126/2024/DS-ST ngày 11tháng
4 năm 2024 của Tòa án nhân thị xã H. tỉnh Bình Định. Yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét lại Bản án dân sự sơ thẩm số 126/2024/DS – ST ngày 11/4/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Sửa bản án sơ thẩm
126/2024/DS – ST ngày11/4/2024 của Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định theo hướng hủy hợp đồng vay tài sản và hủy hợp đồng thế chấp số 2656 ngày
04/5/2022 của Văn phòng C.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Trong quá trình tố tụng tại cấp phúc thẩm, người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần
kháng cáo của bị đơnvợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích T1. Căn
cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Sửa bản án dân sự
sơ thẩm theo hướng hủy hợp đồng thế chấp số 2656 quyển số
01/2022TP/CSCC/HĐGD ngày 04/5/2022 của Văn phòng C. Các phần còn lại của
bản án dân sự sơ thẩm được giữ nguyên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX phúc thẩmnhận
định:
4
[1] Về sự vắng mặt của đương sự vợ chồng ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn
Thị Bích T1có đơn đề nghị Tòa ánxét xử vắng mặt. Do đó Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của bị đơnông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích T1,
HĐXX phúc thẩm thấy rằng:
[2.1]Yêu cầu hủy hợp đồng thế chấp số 2656 quyển số:
01/2022TP/CSCC/HĐGD ngày 04/5/2022 của Văn phòng C
Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích
T1 có đơn xin xét xử vắng mặt còn nguyên đơn bà Ngô Thị Ncũng đồng ý thống
nhất như một phần đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn Thị
Bích T1về việc yêu cầu hủy bỏhợp đồng thế chấp số 2656 quyển số
01/2022TP/CSCC/HĐGD ngày 04/5/2022 của Văn phòng C và bà Ngô Thị N cũng
đồng ý thống nhất trả lại bản chính GCNQSDĐ số: H03980 ngày 22/5/2008 của
UBND huyện (nay là thị xã H) cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn Thị
Bích T1. Nên Hội đồng xét xử phúc thẩm ghi nhận sự thỏa thuận của các bên đương
sự. Hủy bỏhợp đồng thế chấp số 2656 quyển số 01/2022TP/CSCC/HĐGD ngày
04/5/2022 của Văn phòng Cvà buộc bà Ngô Thị N trả lại bản chính GCNQSDĐ số:
H03980 ngày 22/5/2008 của UBND huyện (nay là thị xã H) cho vợ chồng ông
Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn Thị Bích T1, tại thửa đất số 287, tờ bản đồ số 18, diện
tích 1.584m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và 1384m
2
đất trồng cây lâu năm), tại thôn H, xã
H, thị xã H, tỉnh Bình Định. Vì khi hai bên ký kết hợp đồng thế chấp QSDĐ trên
nhưng không đi đăng ký thế chấp tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hiện tại
thửa đất số 287 vẫn do vợ chồng ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn Thị Bích T1quản
lý sử dụng, bà Ngô Thị Nchỉ giữ bản chính GCNQSDĐ. Nên Hội đồng xét xử phúc
thẩmchấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn
Thị Bích T1về việc yêu cầu hủy bỏhợp đồng thế chấp số 2656 quyển số
01/2022TP/CSCC/HĐGD ngày 04/5/2022 của Văn phòng C. Nên sửa bản án sơ
thẩm về phần này.
[2.2] Đối với hợp đồng vay tài sản:
Ngày 04/5/2022 bà cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị
Bích T1vay 600.000.000 đồng, thời hạn vay 03 năm, lãi suất theo thỏa thuận là
02%/tháng và tiền lãi thanh toán theo hàng tháng.Vợ chồng ông Tú bà T2giao cho
bà Ngiữ lấy bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: H03980 ngày
22/5/2008 của Ủy ban nhân dân huyện (nay là thị xã) Hoài Nhơn. Để đảm bảo cho
khoản vay trên vợ chồng ôngNguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích T1và bà Nký
kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, công chứng tại Văn phòng Csố 2656
quyển số 01/2022TP/CSCC/HĐGD ngày 04/5/2022.Tài sản thế chấp quyền sử dụng
thửa đất số 287, tờ bản đồ số 18, diện tích 1.584m
2
(trong đó 200m
2
đất ở và
1384m
2
đất trồng cây lâu năm), tại thôn H, xã H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
5
Về tiền vốn cho vay là 600.000.000 đồng hiện vợ chồng ông Tú bà T1còn nợ
chưa trả cho bà N.
Về Lãi suất theo thỏa thuận là 02%/tháng (tương đương 24%/năm) là vượt
quá mức lãi suất giới hạn theo quy định, nhưng nay bà Nyêu cầu Tòa án giải quyết,
vợ chồng ông Tú bà T1phải trả cho bà với mức lãi suất 10%/năm là phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự nên được Hội đồng xét xử sơ thẩm chấp
nhận.
Về thời gian tính lãi: Bà N1yêu cầu vợ chồng ông Tú bà T1phải trả lãi cho bà
kể từ ngày cho vay cho đến nay (là từ ngày 04/5/2022 đến ngày 11/4/2024), vì kể từ
ngày cho vay đến nay, vợ chồng ông Tú bà T2chưa lần nào trả lãi cho bà, mặc cho
bà đã nhiều lần đòi nợ nhưng vẫn không chịu trả. Còn yêu cầu của vợ chồng ông Tú
bà T2 thì vợ chồng đã trả lãi cho bà N1từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022 mỗi
tháng trả 12.000.000 đồng, chỉ từ tháng 10/2022 cho đến nay do hết khả năng trả nợ
nên không trả được tiền lãi. Yêu cầu này của vợ chồng ông Tú bà T2 không được bà
N1chấp nhận và vợ chồng ông Tú bà T2cũng không có chứng từ nào cung cấp cho
Tòa án để làm chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ.
Nhưng tại phiên tòa sơ thẩm,về tiền lãi bà N1đồng ý cho bớt vợ chồng ông Tú
bà Trọng một phần, chị yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết vợ chồng ông Tú bà
T2phải trả tiền lãi cho bà của số tiền vốn 600.000.000 đồng với mức lãi suất
10%/năm, thời gian tính tiền lãi kể từ ngày 02/11/2023 cho đến nay là ngày
11/4/2024(chỉ tính 05 tháng). Số tiền lãi sẽ là (600.000.000 đồng x 10% : 12) x 05 =
25.000.000 đồng.
Từ những tình tiết và chứng cứ nêu trên, rõ ràng vợ chồng ông Tú bà
T2không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán tiền lãi, đã làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của bà N1, do đó Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm chấp nhận yêu
cầu của bà N1, giải quyết hủy bỏ hợp đồng vay tài sản giữa bà N1 và vợ chồng ông
Tú bà T2, buộc vợ chồng ông Tú bT2phải trả lại cho bà N1600.000.000 đồng tiền
vốn và 25.000.000 đồng tiền lãi, tổng cộng là 625.000.000 đồng là có căn cứ và
đúng theo quy định tại Điều 425 và 427 Bộ luật dân sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm, vợ chồng ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn Thị
Bích T1không đưa ra các tài liệu chứng cứ nào khác để chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình về phần hợp đồng vay tài sản. Do đó Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của vợ chồng ông Nguyễn Thanh T,
bà Nguyễn Thị Bích T1về phần Hợp đồng vay tài sản. Nên giữ nguyên bản án dân
sự sơ thẩm về phần hợp đồng vay tài sảnlà phù hợp.
[3]Về phần án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại Điều 148 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, khoản 2Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì vợ chồng ông Nguyễn
Thanh T, bà Nguyễn Thị Bích T1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
6
Hoàn trả cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích
T1300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0006431
ngày 09/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
[4]Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của những người tiến
hành tố tụng, tham gia tố tụng tại cấp phúc thẩm cũng như về việc giải quyết vụ án
là phù hợp với nhận định của HĐXX. Nên được HĐXX chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứcác Điều 147, 148, khoản 2 Điều 308, 309của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015; Điều 425, Điều 427, khoản 1Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 26,khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần kháng cáo của vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà
Nguyễn Thị Bích T1
Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm: 126/2024/DS-ST ngày 11 tháng 4 năm
2024 của Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị N. Hủy bỏ Hợp
đồng vay tài sản giữa bàNgô Thị Nvà vợ chồng ông Nguyễn Thanh T, bà Nguyễn
Thị Bích T1.
Buộc vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích T1phải trả cho
bà Ngô Thị N600.000.000 đồng tiền vốn và 25.000.000 đồng tiền lãi. Tổng cộng là
625.000.000 đồng (Sáu trăm hai mươi lăm triệu đồng)
Hủy bỏ hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2656 quyển số
01/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04/5/2022 của Văn phòng C.
Buộc bà Ngô Thị Nphải giao trả lại cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà
Nguyễn Thị Bích T1bản chính GCNQSDĐ số: H03980 ngày 22/5/2008 của UBND
huyện (nay là thị xã) Hoài Nhơn.
2. VềÁn phí:
2.1 Án phíDân sự sơ thẩm:Vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị
Bích T1phải chịu 29.000.000 đồng (Hai mươi chín triệu đồng) sung công quỹ Nhà
nước.
7
Hoàn trả cho bà Ngô Thị N14.000.000đồng (mười bốn triệu đồng)tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số:0005857 ngày02/11/2023của Chi cục thi hành
án dân sự thị xã Hoài Nhơn.
2.2 Án phí dân sự phúc thẩm:Vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn
Thị Bích T1không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Hoàn trả cho vợ chồng ông Nguyễn Thanh Tvà bà Nguyễn Thị Bích
T1300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0006431
ngày 09/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Quyền và nghĩa vụ thi hành án:
3.1 Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong) bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357,khoản 2Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3.2 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dânsự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thị xã Hoài Nhơn;
- CCTHADS thị xã Hoài Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Tòa dân sự.
Nguyễn Thanh Tuấn
8
THÀNH VIÊN HĐXXTHẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thái Văn Hà Phan Minh DũngNguyễn Thanh Tuấn
9
Tải về
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm