Bản án số 16/2024/DS-PT ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 16/2024/DS-PT ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Hà Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 16/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của các bị đơn, giữa nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH HÀ GIANG
Bn án s: 16/2024/DS-PT
Ngày 22-8-2024
V/v Tranh chp quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH HÀ GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Vũ Mỹ L;
Các Thm phán: Ông Nguyn Mạnh Cường, bà Vương Thị Thu Hà;
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Trung - Thư viên Tòa án nhân
dân tnh Hà Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Giang tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Đức Dân - Kim sát viên.
Ngày 22/8/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Giang xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 11/2024/TLPT-DS ngày
07/6/2024 về việc "Tranh chấp quyền sử dụng đất". Do Bản án dân sự thẩm
số 01/2024/DS-ST ngày 26/4/2024 của Toà án nhân dân huyện V1, tỉnh
Giang bị kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
17/2024/QĐPT-DS ngày 05/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1966; nơi trú: Tổ 9, th
trn V, huyn V1, tnh Hà Giang, có mt.
- Người đại din theo y quyn của nguyên đơn ông B: Anh Văn K,
sinh năm 1979; địa ch: T 15, th trn V, huyn V1, tnh Hà Giang, có mt.
- B đơn:
+ Ông Đặng Quang T, sinh năm 1956; nơi trú: T 12, th trn V, huyn
V1, tnh Hà Giang, có mt.
+ Ông Lê Xuân T1, sinh năm 1972; nơi cư trú: T 12, th trn V, huyn V1,
tnh Hà Giang, có mt.
+ Ông Bùi Văn H, sinh năm 1989; nơi trú: T 12, th trn V, huyn V1,
tnh Hà Giang, có mt.
- Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
+ U ban nhân dân th trn V, huyn V1, tỉnh Giang; Người đại din
theo y quyn: Ông Phạm Văn N Cán b đa chính th trn V, huyn V1, tnh
Giang, vng mt.
2
+ Bà Nguyn Th N, sinh năm 1970; nơi cư trú: T 9, th trn V, huyn V1,
tnh Giang, vng mt; Người đại din theo y quyn của ngưi quyn li
nghĩa vụ liên quan bà N: Ông Văn K, sinh năm 1979; địa ch: T 15, th trn
V, huyn V1, tnh Hà Giang, có mt.
+ Nguyn Th T, sinh năm 1956; nơi trú: T 12, th trn V, huyn
V1, tnh Hà Giang, vng mt;
+ Bà Nguyn Th N1, sinh năm 1975; nơi trú: T 12, th trn V, huyn
V1, tnh Hà Giang, có mt;
+ Ch Th H, sinh năm 1991; nơi trú: T 12, th trn V, huyn V1,
tnh Hà Giang, mt;
- Người kháng cáo: B đơn ông Đặng Quang T, ông Xuân T1, ông Bùi
Văn H.
NI DUNG V N:
Theo đơn khởi kin ngày 24/12/2022, đơn bổ sung đơn khởi kin ngày
08/02/2023 và quá trình t tng ti Tòa án ông Nguyễn Văn B, Nguyn Th N
(người đại din theo y quyn ca ông B, bà N là ông Vũ Văn K) trình bày:
Ngun gốc đất ca ông Nguyễn Văn B Nguyn Th N nhn chuyn
nhưng ca ông Văn K Đào Kim L theo hợp đồng chuyển nhượng s
427/SCC ngày 20/9/2014 tại Văn phòng công chứng V Xuyên, huyn V1, tnh
Giang chuyển nhượng quyn s dụng đất (QSDĐ) tại giy chng nhn
(GCN) quyn s dụng đt s AH 967409 thửa đất s 40, t bản đồ s 40, din
tích đất 663,9 m
2
địa ch thửa đất ti t 12, th trn V, huyn V1, tnh Giang,
vào s cp giy chng nhn QSDĐ s H 02202 QSDĐ-126/QĐ-UB ca y ban
nhân dân (UBND) huyn V1, tnh Giang cp ngày 16/8/2007. Khi mua đt,
trên đất ông K có mt ngôi nhà g, lp ngói Proximang, ông K là người trc tiếp
ch ranh gii thửa đất cho ông B không người chng kiến. Vic mua bán
QSDĐ theo hợp đồng xong ông B đã thực hin biến đng ch s dng đt t
ông Vũ Văn K bà Đào Kim L sang ông Nguyễn Văn B Nguyn Th N
s dng ổn định t đó. Năm 2019 ông B phá d ngôi nhà của ông K để
xây móng nhà. Khi xây ông B cũng xây theo đúng phần tường nhà g ca
ông K có để cha lại 0,5m đất dưi phn mái ngói theo mái ngói lợp cũ trưc
đây của ông K (Phần đất cha li chiu dài tính theo chiều dài giáp đưng
dân sinh).
Ngày 18/9/2021 ông B phát hin ông Đặng Quang T, Xuân T1 ông
Bùi n H đã t ý san gt vào phn đất gia đình ông B để cha li, đổ xi măng
làm lối đi chung mà không được gia đình ông B đồng ý, không đưc y ban
nhân dân (UBND) th trn V cp phép cho thi công, gia đình ông B đã đến ngăn
cản không cho san đất, tiếp tc làm đường na báo UBND th trn V đến lp
biên bn dừng thi côngđề ngh gii quyết vic ông T, ông T1, ông H t ý ln
chiếm đất ca ông B làm li đi chung. Sau khi UBND th trn lp biên bn yêu
3
cu dừng thi công đường dân sinh các h ông T, ông T1, ông H không chp
hành mà tiếp tc lén lút thi công Hn thin toàn b con đường.
Nay ông B khi kin yêu cu các b đơn ông Đặng Quang T, Xuân T1
và ông Bùi Văn H phi tr li diện tích đất đã lấn chiếm đ làm đường đi chung,
phn diện tích đt nm trong giy chng nhận QSDĐ số H 02202 QSDĐ-
126/QĐ-UB do y ban nhân dân (UBND) huyn V1, tnh Giang cp ngày
16/8/2007 thuc quyn qun lý, s dng ca ông Nguyễn Văn B, bà Nguyn Th
N.
Ti bản trình bày ngày 13/4/2023 và các đơn trình bày ý kiến khác ca các
b đơn ông T, ông T1 ông H đã nộp cho Tòa án trình bày: Ngun gc con
đường đang có tranh chp có t năm 1980-1983 trước đây rng 05m, mặt đường
thấp hơn mặt bằng đất ca ông B bình quân 50cm, m 2016 gia đình ông B đã
móng đá làm ranh giới QSDĐ giữa đất nhà ông B đường dân sinh t
khi ông B mua đất đến nay. Năm 2021, khi ông T, ông T1 ông H làm đường
theo ch trương của UBND th trn V h tr vt liu xi măng đổ tông
đưng mi phát sinh tranh chp vi ông B nên các b đơn không đồng ý vic
ông B khi kiện và đề ngh Tòa án tiến hành thu thp, kim tra h sơ cấp đất cho
ông K, Hợp đng chuyển nhượng QSDĐ gia ông K và ông B, tiến hành đo xác
định li ranh gii thửa đất ca ông B đề ngh Tòa án tiến hành xét x vng
mt ông T, ông T1, ông H theo quy định.
Theo Biên bn ly li khai ngày 11/5/2023 b đơn ông Đặng Quang T khai
xác nhn: Con đường đang tranh chấp t những năm 1970 đến năm
1995 con đường đất ngưi dân s dng đi làm nương, c hộ gia đình ông T,
ông T1, ông H và nhng h dân có s dng lối đi này không có giy chng nhn
QSDĐ về con đường, không biết din tích chi tiết dài, rộng như thế nào, không
được cơ quan tổ chc nào giao quản lý, vì đây là đường dân sinh, là lối đi chung
do UBND th trn V quản đ dài khong 100m, chiu rộng 05m nhưng
hin nay ch còn thc tế bình quân hơn 3m. Khi các hộ làm đường xin phép
UBND th trn V và được UBND th trn V cho xi măng để đổ đưng tông
rng t 3m tr lên, ông T yêu cu Tòa án thu thp h sơ cấp đất cho ông K trước
khi bán cho ông B.
UBND th trn V cung cp thông tin và xác nhn: UBND th trn V qun lý
con đường đang có tranh chấp theo quy định chung ti khoản 2, Điu 8 Luật Đất
đai năm 2013, không quyết định giao qun riêng, chi tiết v chiu dài,
chiu rộng đối với đường dân sinh. Vic quyết đnh cp vt liệu xi măng làm
đưng chiu rng 3m ch trương chung khi làm đường dân sinh t 3m tr
lên. Ông T, ông T1, ông H nhn vt liệu xi măng tự t chc thi công theo
hin trng s dng, UBND th trn V không cp phép, không tham gia định v
đường hay xác định v trí đ các h thi công đường. UBND th trn V đã đình
ch thi công đổ đưng dân sinh khi các h có tranh chp, tuy nhiên các h ông T,
ông T1 và ông H t ý thi ng tiếp UBND th trn V không biết. Hin biên bn
tm dng thi công đã thất lc do quá trình bàn giao luân chuyn cán b, UBND
th trn V không còn lưu để cung cp cho Tòa án. Vic nghiệm thu con đường
đang tranh chp do Phòng Kinh tế H tng huyn V1 thc hin, UBND th
4
trn V ch phi hp nghim thu v s ng, khối lượng để đi chiếu vi s
ng vt liệu xi măng đã cấp.
Ngày 15/8/2023 Tòa án nhân dân huyn V1 m phiên hp tiếp cn công
khai chng chòa gii v phía các b đơn mặt ông T, vng mt ông T1
ông H, các đương s không nhất trí được vi nhau v gii quyết toàn b ni
dung v án.
Ti Bn án s 01/2024/DS-ST ngày 26/4/2024 ca Tòa án nhân dân huyn
V1, tnh Hà Giang quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 147,
157, 158, 227, 228, 271 Điều 273 B lut T tng dân s năm 2015; khoản 2
Điều 5, Điều 26, 166 Điều 203 ca Luật đất đai năm 2013; Điu 158, 166 và
Điu 579 B lut n s năm 2015; khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí Toà
án. Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
B.
2. Buc các b đơn ông Đặng Quang T, sinh năm 1956; ông Xuân T1,
sinh năm 1972 ông Bùi Văn H, sinh năm 1989; cùng nơi trú: T 12, th
trn V, huyn V1, tnh Giang tr li cho ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1966
Nguyn Th N, sinh năm 1970 cùng nơi trú: Tổ 9, th trn V, huyn V1,
tnh Giang, diện tích đất đã ln chiếm 23,5m
2
ti giy chng nhn quyn
s dụng đt s AH 967409, thửa đt s 40 t bản đồ s 40, s vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất H 02202/QSDĐ-126/QĐ-UB ca UBND huyn
V1 cp lần đầu ngày 16/8/2007, đa ch thửa đất ti t 12, th trn V, huyn V1,
tnh Hà Giang.
(Din tích 23,5m
2
đưc tính t v trí cách tim đưng Quc l 2 vào 15m t
đim T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, P2 khép v P1 kèm theo mảnh trích đo đa
chính s 31-2023 do Văn phòng đăng đất đai chi nhánh huyn V1, tnh
Giang lập ngày 19 tháng 07 năm 2023).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng, quyn kháng cáo
quyn yêu cu thi hành án của các bên đương sự.
Ngày 21/5/2024, các b đơn ông Đặng Quang T, ông Xuân T1, ông Bùi
Văn H cùng đơn kháng cáo vi ni dung: Không nht trí toàn b bản án
thm. Đề ngh Toà án cp phúc thm xem xét gi nguyên hin trạng con đường
đang tranh chp hin nay; làm h cấp giy chng nhn QSDĐ cho h ông
Văn K ca UBND huyn V1, làm ranh gii h chuyển nhượng
QSDĐ từ h ông K sang h ông B, điều chnh giy chng nhn QSDĐ của ông
B theo quy đnh ti khoản 1 Điều 175 B lut Dân sự; đề ngh xác định tư cách
tham gia t tng ca các b đơn trong v án ông T, ông T1, ông H ch c
nhân s dụng đường của nhà nước không ln chiếm đt ca ông B; đề ngh
xem xét thẩm định li thửa đất s 40.
5
Ti phiên toà phúc thm, các b đơn ông Đặng Quang T, ông Xuân T1,
ông Bùi Văn H gi nguyên yêu cu kháng cáo như trong đơn kháng cáo;
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn B không nht tvi yêu cu kháng cáo ca
các b đơn, ông cho rằng sau khi tiến hành đo đạc thì thy rng diện tích đất theo
đúng hiện trng của con đường nm bên kia con đường dân sinh, các b đơn cố
tình ln sang din tích đất của gia đình ông đ đổ xi măng làm đường dân sinh
nên ông gi nguyên yêu cu khi kin.
Ti phiên toà phúc thẩm, đại din Vin kim t nhân dân tnh Giang
tham gia phiên toà phát biu ý kiến: Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán,
đưc phân công th gii quyết v án, Hội đồng xét x, Thư phiên toà đã
thc hiện đúng quy định v th v án, thi hn chun b xét x phúc thm,
quyết định đưa vụ án ra xét x và giao h để Vin kim sát nghiên cứu đúng
quy đnh ca B lut T tng dân s. Trong quá trình gii quyết v án giai
đon phúc thẩm được thc hiện đúng quy đnh ca B lut T tng dân s. V
quan đim gii quyết v án: Cấp sơ thẩm đã gii quyết v án theo đúng các quy
định ca pháp lut. Kháng cáo ca các b đơn là không căn c để chp nhn,
đề ngh HĐXX căn c khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s, gi nguyên
Bn án dân s sơ thm s 01/2024/DS-ST ngày 26/4/2024 ca Tòa án nhân dân
huyn V1, tnh Hà Giang; Các b đơn phải chu án phí phúc thẩm theo quy định.
NHN ĐNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ Tòa án cấp phúc thẩm đã thu thập, kết
quả tranh tụng tại phiên toà, các quy định của pháp luật, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát tham gia phiên toà. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Các b đơn ông Đặng Quang T, ông Xuân T1, ông Bùi
Văn H thực hiện quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn luật định theo
đúng trình tự thủ tục được quy định tại các Điều 271, 272, 273 Điều 276 Bộ
luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận xem xét giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
[2] Ti phiên toà vng mt những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
là: Bà Nguyn Th N (v ông B), bà N đã uỷ quyn tham gia t tng cho anh
Văn K; U ban nhân dân th trn V, đại din theo u quyn ông Phạm Văn N -
Cán b đa chính th trn (không lý do); Nguyn Th T (v ông T) không
có lý do. Xét thy, vic vng mt ca những người này không làm ảnh hưởng ti
vic xét x phúc thm nên HĐXX quyết định tiếp tc tiến hành xét x v án
theo th tc chung.
[3] V việc xác định cách tham gia tố tng của đương sự: Nguyên đơn
ông Nguyễn Văn B khi kiện đối vi các b đơn ông Đặng Quang T, ông Lê
Xuân T1, ông Bùi Văn H đã lấn chiếm đất của gia đình ông làm đường đi
chung. Quá trình gii quyết v án xác định gia đình ông T, ông T1, ông H
người trc tiếp s dng lối đi, cùng nhau đóng góp công sức, chi phí cùng đ
ngh UBND th trn V h tr xi măng đ đổ con đường này, do đó cấp thm
xác định cách tham gia t tụng đối vi ông T, ông T1, ông H đồng b đơn,
6
đồng thời xác định những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trong v án
đúng quy định tại Điều 68 B lut T tng dân s.
[4] V ni dung kháng cáo yêu cu gi nguyên hin trạng con đường đang
tranh chp hin nay, xét thy: Căn cứ quá trình xác minh, thu thp chng c ti
cấp sơ thẩm Biên bn xác minh ngày 23/7/2024 ca Toà án nhân dân tnh
Giang đi vi UBND th trn V, huyn V1 (BL 566), xác nhn: Ngun gc con
đường đang có tranh chấp đã có t trước, được th hin trên bản đồ địa chính s
40 th trn V, quá trình s dụng đất N nước đo đạc cp giy chng nhn
QSDĐ cho các hộ gia đình, trên bản đồ địa chính có th hin con đưng giáp vi
thửa đất nhà ông B mua ca ông K. H thống cơ s d liu bản đồ gii tha hin
đang lưu tr ti UBND th trn V không có t bản đồ gii tha ti v trí này, con
đưng không quy hoạch đường dân sinh; Din tích đang tranh chấp 23,5m
2
giáp với đất ca h ông B nm trong giy chng nhận QSDĐ ca h ông B.
Các h dân s dụng con đường này làm li đi và đổ tông s h tr xi
măng của Nhà c, tuy nhn y ban nhân dân th trn V quản con đường
đang tranh chấp theo quy đnh ca pháp lut, không quyết định giao qun lý
riêng, không cấp phép, không đo đạc định v để các h dân làm đường mà do
các h dân t đóng góp đ làm. Ông T, ông T1, ông H nhn vt liệu xi măng
t t chc thi công theo hin trng s dng. Khi các b đơn làm đường thì gia
các b đơn ông B phát sinh tranh chp, ông B đã đề ngh UBND th trn V
gii quyết, UBND th trn đã đình chỉ thi công, nhưng sau đó các hộ ông T, ông
T1 và ông H t ý thi công tiếp UBND th trn V không biết.
[5] Ti Biên bn xác minh ngày 29/8/2023 (BL 344-345) vi t trưởng t
12, th trn V, huyn V1 giai đoạn t năm 2000 đến năm 2012 xác đnh: Ngun
gốc con đường dân sinh đang có tranh chấp đã từ lâu đời khi Nông trường
Chè còn hoạt động có s dng để đi lại, sau đó Nông trường Chè gii th các h
công nhân tiếp tc s dụng đi lại, ban đầu đường dân sinh này ch là con đường
mòn rng t 01m đến 02m chiu dài t đưng Quc l II đến b sông, khi đó có
h ông Đặng Quang T h ông Cnh Toàn s dng, sau đó h ông Toàn
chuyển nhượng mt phần QSDĐ cho hộ ông Bùi Quc Vit (có con Bùi Văn
H hin một trong ba người đang tranh chấp vi ông B). T năm 2000 đến
năm 2012, ông T có phát sinh tranh chp vi ông K, ông K nht trí lùi vào mt ít
khi xây móng nhà làm nhà. Vic ông T, ông K tranh chp ông K nht
trí lùi v trí làm nhà vào hơn so với giy chng nhận QSDĐ nhưng không lập
thành biên bn.
[6] Ti Biên bn xác minh ngày 14/9/2023 (BL 361-365)
ông Văn K
cung cp thông tin xác nhn: Ngun gốc đất của ông trước đây đất của
Trm Thú y th trn V không s dng na, năm 1993 vợ chng ông đã làm th
tc đăng ký xin cp giy chng nhận QSDĐ đất, đến ngày 16/8/2007 v chng
ông đưc Nhà nước cp giy chng nhận QSDĐ đứng tên ông Vũ Văn K
Đào Kim L ti giy chng nhn quyn s dụng đất s AH 967409 thửa đất s
40, t bản đồ s 40, diện tích đất 663,9 m
2
địa ch thửa đất ti t 12, th trn V,
huyn V1, tnh Giang. T khi được cp giy chng nhn QSDĐ, ông gia
đình s dng n định cho đến khi chuyển nhượng li QSDĐ cho ông B, N.
7
Con đường dân sinh bên cạnh nhà ông trước đây chiu rng khoảng 2m đến
2,5m. Ông K khẳng định theo giy chng nhận QSDĐ của gia đình ông trước
đây khi làm móng nhà ông có để li mt phần đất giáp đường dân sinh bên ngoài
phn móng nhà ca ông chiu rộng đất còn li khoảng 0,5m đến 0,8m
được gia đình ông trồng cây c Tóc Tiên.
[7] Như vậy đối vi yêu cu kháng cáo ca các b đơn về vic yêu cu gi
nguyên hin trạng con đường đang tranh chp hin nay đ các b đơn được s
dng, nhưng không cung cấp được tài liu, chng c nào hp pháp nên không
không có cơ sở để chp nhn.
[8] Đối vi yêu cu kháng cáo v việc đ ngh làm h cấp giy
chng nhận QSDĐ cho hộ ông Văn K ca UBND huyn V1, tnh Giang,
làm ranh gii h chuyển nhượng QSDĐ từ h ông K sang h ông B,
điu chnh giy chng nhận QSDĐ của ông B theo quy đnh ti khon 1 Điều
175 B lut Dân s, xét thy:
[9] V ngun gốc đất quá trình s dụng đất ca h ông B: V chng
ông B nhn chuyển nhượng t v chng ông Vũ Văn K và bà Đào Kim L. Trước
khi chuyển nhượng cho ông B, ông K L đã đưc UBND huyn V1, tnh
Giang cp giy chng nhn QSDĐ s AH 967409 ngày 16/8/2007 đối vi
thửa đất s 40, t bản đồ s 40, din tích 663,9m
2
, có địa ch ti t 12, th trn V,
huyn V1, tnh Giang. Ngày 20/9/2014 ông K, L chuyển nhượng QSDĐ
đối vi thửa đất trên cho ông B theo Hợp đng chuyển nhượng QSDĐ s
427/SCC tại Văn phòng công chứng V Xuyên, huyn V1 (đã đăng ký biến động
sang tên ông Nguyễn Văn B, Nguyn Th N ngày 15/6/2016), thời điểm đó
trên đt vn còn nhà, bếp (phn git ranh ca bếp giáp với đường dân sinh). H
cấp giy chng nhn QSDĐ cho hộ ông K h chuyển nhượng QSDĐ
cho h ông B đã được Toà án cấp sơ thẩm thu thập đầy đ. Trình t, th tc cp
giy chng nhn QSDĐ chuyển nhượng QSDĐ không phát sinh khiếu ni
trong thi hn luật đnh.
[10] Qua đối chiếu gia giy chng nhn QSDĐ của h ông Nguyễn Văn
B và bản đồ địa chính s 40 ti th trn V, huyn V1, tnh Giang cũng như
kết qu đo đạc, lng ghép to độ bản đồ địa chính, ý kiến ca UBND th trn V
trong Biên bn hoà gii ngày 21/10/2021 xác đnh hin trạng đường dân sinh
mt phn din tích nm trong giy chng nhn QSDĐ ca h ông Nguyễn Văn
B. Thc tế hin trng s dụng đt ca ông B không vượt quá diện tích được cp
theo giy chng nhận QSDĐ.
[11] T nhng nhận định nêu trên đủ căn cứ đ khẳng định mt phn
đưng dân sinh din tích din tích 23,5m
2
, giáp vi phn đất ông B thuc
quyn qun lý, s dng ca ông B. Việc làm đường do nhân các h ông T,
ông T1, ông H thc hiện, không được s cho phép ca chính quyền địa phương,
không có s tham gia ca các h dân xung quanh, không được s nht trí ca gia
đình ông B. Toà án cấp thẩm buc các b đơn phi tr li cho ông B, bà N
diện tích đất tranh chp 23,5m
2
là có căn cứ, đúng quy định ca pháp lut. Do đó
không có căn c để chp nhn kháng cáo ca các b đơn v vic xem xét, làm rõ
8
ranh gii s dụng đt hay điều chnh giy chng nhn QSDĐ của h ông
Nguyễn Văn B.
[12] Đối vi kháng cáo ca các b đơn cho rằng Toà án cấp sơ thẩm xác
định v ngun gc, hin trạng liên quan đến con đường dân sinh đang tranh chấp
ch xác minh t một phía, không đảm bo khách quan; đề ngh xem xét, thm
định lại đối vi thửa đất s 40 ca h ông B, xét thy:
[13] Căn cứ các n bản trình bày ý kiến ca h ông T, ông T1, ông H,
các h gia đình đi qua lại con đường dân sinh đang có tranh chp (BL 302-309),
ti phiên hp tiếp cn công khai chng c hoà gii ngày 15/8/2024 vi s
mt ca ông Đặng Quang T, ngoài ra Toà án cấp thẩm cũng đã tiến hành
kim tra, xác minh ngun gc diện tích đất tranh chp t phía nguyên đơn, các
b đơn, UBND th trn V, huyn V1 và các h dân xung quanh có s dng đi qua
lại con đường dân sinh lin k với đất tranh chp ca ông B để làm rõ ngun gc
s dụng đất, diện tích đt theo Giy chng nhận QSDĐ của h ông B. Mt khác
quá trình gii quyết v án Toà án đã tống đạt hp l các văn bn t tng yêu cu
các b đơn mặt để tiến hành t tng, tuy nhiên c b đơn đều t chi nhn
văn bản t tng vng mt không do ti các bui làm vic cũng như ti
phiên toà thẩm, không cung cp tài liu, chng c để bo v quyn li ca
mình. Do đó, Tán cấp thẩm đã căn cứ vào các tài liu, chng c đã thu
thập được để tiến nh xét x v án vng mt các b đơn hoàn toàn khách
quan, đúng quy định ca pháp lut.
[14] Đối với đề nghị của các bị đơn về việc xem xét thẩm định lại vi thửa
đất số 40 nằm trong giấy chứng nhận QSDĐ của hộ ông B. XX xét thấy: Tại
biên bản xem t thẩm định tại chỗ ngày 25/8/2022 (BL 275), mt ông
Xuân T1 (đại diện cho các bị đơn). Sau buổi làm việc ông T1 không có ý kiến
bổ sung mà nhất trí với nội dung buổi làm việc. Toà án cũng đã thông báo kết quả
xem xét thẩm định tại chỗ cho c bđơn nhưng ông T, ông H cũng không có ý
kiến phản hồi; Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 30/6/2023 (BL 126)
mặt ông T, vắng mặt ông T1, ông H không do mặc đã được Toà án tống
đạt hợp lệ. Sau buổi làm việc Toà án đã thông báo kết quả xem xét thẩm định tại
chỗ cho các đương sự nhưng các bị đơn không ai có ý kiến, khiếu nại . Như vậy
kháng cáo của c bị đơn vviệc u cầu xem thẩm định lại thửa đất số 40 nằm
trong giấy chứng nhận QSDĐ mang tên ông Nguyễn n B không n cứ
chấp nhận.
[15] T nhng nhận định nêu trên, xét thy Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn B v vic yêu cu các b
đơn ông Đặng Quang T, ông Lê Xuân T1, ông Bùi Văn H tr li diện tích đất
23,5m
2
đã lấn chiếm để làm đường dân sinh căn cứ, đúng quy định ca
pháp lut, phù hp vi các tài liu, chng c đã thu thập đưc có trong h vụ
án.
[16] Ti phiên toà phúc thm, các b đơn ông Đặng Quang T, ông
Xuân T1, ông Bùi Văn H không cung cp thêm tài liu, chng c nào khác đ
chng minh cho các yêu cu kháng cáo ca mình căn cứ. Do đó cn áp
dng khoản 1 Điều 308 B Lut T tng dân s, không chp nhn toàn b kháng
9
cáo ca các b đơn, gi nguyên bn án thm s 01/2024/DS-ST ngày
26/4/2024 ca Toà án nhân dân huyn V1, tnh Hà Giang.
[17] Quan đim ca đại din Vin kim sát nhân dân tnh Giang ti
phiên toà phúc thm phù hp với quan điểm của HĐXX nên được chp nhn.
[18] V án phí phúc thm: Do kháng cáo không đưc chp nhn, nên ngưi
kháng cáo phi chu án phí dân s phúc thm.
[19] c ni dung khác ca bn án thm không có kháng o, không b
kháng ngh hiu lc pháp lut t thi điểm hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận
kháng cáo của ông Đặng Quang T, ông Lê Xuân T1, ông Bùi Văn H, giữ nguyên
Bản án dân sự sơ thẩm số 01/2024/DS-ST ngày 26/06/2024 của Tòa án nhân dân
huyện V1, tỉnh Hà Giang.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 147,
148, 157, 158, 227, 228, 271 Điu 273 B lut T tng dân s; khoản 2 Điều
5, Điều 26, 166 và Điều 203 ca Luật đất đai năm 2013; Điều 158, 166 Điu
579 B lut dân s năm 2015; khoản 1 Điu 29 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Toà án.
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Văn
B.
2. Buc các b đơn ông Đặng Quang T, sinh năm 1956; ông Xuân T1,
sinh năm 1972 ông Bùi Văn H, sinh năm 1989; cùng nơi trú: T 12, th
trn V, huyn V1, tnh Giang tr li cho ông Nguyn Văn B, sinh năm 1966
Nguyn Th N, sinh năm 1970 cùng nơi trú: Tổ 9, th trn V, huyn V1,
tnh Giang, diện tích đất đã ln chiếm 23,5m
2
ti giy chng nhn quyn
s dụng đất s AH 967409, thửa đất s 40 t bản đồ s 40, vào s cp giy
chng nhn quyn s dụng đất H 02202/QSDĐ-126/QĐ-UB ca UBND huyn
V1 cp lần đầu ngày 16/8/2007, đa ch thửa đất ti t 12, th trn V, huyn V1,
tnh Hà Giang.
(Din tích 23,5m
2
đưc tính t v trí cách tim đưng Quc l 2 vào 15m t
đim T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, P2 khép v P1 kèm theo mảnh trích đo đa
chính s 31-2023 do Văn phòng đăng đất đai chi nhánh huyn V1, tnh
Giang lập ngày 19 tháng 07 năm 2023).
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a; 7b và Điều 9
Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
10
3. V án phí:
- Án phí dân s sơ thẩm: Buc các b đơn ông Đặng Quang T, ông Lê Xuân
T1 ông Bùi Văn H mỗi người phi chu tin án phí dân s thẩm không có
giá ngạch 300.000đ (Ba trăm nghìn đng). Ông Nguyễn Văn B không phi chu
tin án phí dân s thm.
Ông Nguyễn Văn B đưc tr lại 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tin tm
ứng án phí DSST đã nộp theo biên lai s 0002373 ngày 27/02/2023 ca Chi cc
Thi hành án dân s huyn V1, tnh Hà Giang.
- V án pdân s phúc thm: Ni kháng cáo ông Đặng Quang T, ông
Xuân T1 ông Bùi Văn H mi người phi chu tin án pdân s phúc
thm 300.000đ (Ba trăm nghìn đng). Đưc khu tr vào s tin tm ng án phí
đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân s huyn V1, tnh Hà Giang theo các biên lai
s 0001167, 0001165 0001166 ngày 28/5/2024 (Do ông Nguyễn Văn H nộp
thay).
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành án dân s: Thi hiệu thi hành án được thc hin
theo quy định Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
4. Các ni dung khác ca bản án thẩm không kháng cáo, không b
kháng ngh có hiu lc pháp lut t thời điểm hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
5. Bn án dân s phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Hà Giang;
- TAND huyn V1;
- Cc THADS tnh Hà Giang;
- Chi cc THADS huyn V1;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Mỹ L
Tải về
Bản án số 16/2024/DS-PT Bản án số 16/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2024/DS-PT Bản án số 16/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất