Bản án số 153/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 153/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 153/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 153/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 153/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Tháp |
Số hiệu: | 153/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, chấp nhận kháng nghị, sửa một phần bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 153/2025/DS-PT
Ngày: 28-3-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Lê Thành Tôn
Ông Sỹ Danh Đạt
- Thư ký phiên toà: Bà Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 08/01/2025, ngày 06/02/2025, ngày 05/3/2025 và ngày
28/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ l số: 608/2024/TLPT-DS ngày 26 tháng 11 năm 2024, về việc
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò bị kháng cáo và bị kháng nghị;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 724/2024/QĐ-PT ngày
16 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị D năm 1971 (có mặt);
Địa chỉ: Số H, đường Đ, Phường H, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người đại diện theo uỷ quyền của bà Nguyễn Thị D1 Chị Phạm Thị Thanh
N năm 2000 (có mặt ngày 06/02/2025, vắng mặt ngày 05/3/2025 và có mặt ngày
28/3/2025); Địa chỉ cư trú: Thôn I, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Địa chỉ liên hệ:
Số A, đường D, phường P, thành phố T, Thành phố H Chí Minh(Theo Giy uỷ
quyền ngày 28/11/2023).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị D1: Luật sư
Vũ Xuân H sư của Công ty L15(có mặt).
2. Bị đơn: Cao Thị H1sinh năm 1965;
2
Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp
Người đại diện theo uỷ quyền của bà Cao Thị H1: Anh H Đăng K, sinh
năm 1989 (có mặt); Địa chỉ: Số G, đường H, Khóm B, Phường B, thành phố S,
tỉnh Đng Tháp (Theo Hp đng uỷ quyền ngày 06/01/2025).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Cao Thị H1: Luật sư H
Thị X H2và Luật sư Võ Thị TVăn phòng L4thuộc Đ (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Huỳnh Công L năm 1971 (có mặt);
Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
3.2. Huỳnh Thị Ngọc B năm 1985 (có mặt);
3.3. Huỳnh Thị N1 L1sinh năm 1990 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Bà Cao Thị H1 là bị đơn trong vụ án.
5. Người kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò.
NỘI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị D2 quyền cho chị Phạm Thị Thanh N2
diện trình bày: Ngày 15/8/2022, bà Dđưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ
Giy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt, thửa đt số 77, tờ bản đ số 12, diện
tích 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp (viết tắt thửa 77).
Ngun gốc thửa đt này là do bà D3 chuyển nhưng của bà Huỳnh Thị H2 bà
Nguyễn Thị Á người đại diện theo uỷ quyền của bà H3giao kết, theo hp đng
chuyển nhưng QSD đt đưc công chứng hp pháp tại Văn phòng C1vào ngày
26/7/2022. Bà D3 chuyển nhưng của bà H3thửa đt 77 với giá 500.000.000 đng.
Số tiền này bà D4 thanh toán đủ cho bà H3 nhiên, phần đt mà bà D3 chuyển
nhưng hiện nay có căn nhà cp 4 của bà Cao Thị H1, mà trước đây bà H3chỉ cho
bà H1ở nhờ khi nào cần thì yêu cầu bà H1di dời để trả lại đt. Sau khi bà D3
chuyển nhưng xong thì bà H1không chịu di dời nhà để trả đt cho bà D, mặc dù
bà D4 nhiều lần yêu cầu bà H1di dời.
Nay bà D5 thống nht với các yêu cầu phản tố của bà H1và yêu cầu hộ gia
đình bà H1(gm bà H1chị Bvà chị L1di dời tt cả các tài sản có trên diện tích đt
tranh chp, trừ 02 ngôi mộ (do cụ Bùi Thị C bà ngoại của bà D6 ông Huỳnh T
B1là cậu ruột của bà D7 trả lại cho bà D14 tích đt theo đo đạc thực tế là 332,4m
2
(đt ở tại đô thị diện tích 300m
2
và đt trng cây lâu năm diện tích 32,4m
2
) trong
phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh
chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L do bà
D15 tên và đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ ngày 15/8/2022.
Bà D8 lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với phần tự nguyện hỗ tr cho
3
hộ gia đình bà H1chi phí di dời là 200.000.000 đng. Bà D9 định bản chính Giy
chứng nhận QSD đt đang do bà D10 giữ và thống nht với Biên bản xem xét
thẩm định tại chỗ, Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp và Biên bản định giá tài
sản.
- Bị đơn bà Cao Thị H1 uỷ quyền cho anh Hồ Đăng K đại diện trình
bày: Ngun gốc đt tranh chp là của cha mẹ chng bà H1là cụ Huỳnh Văn T1
cụ Bùi Thị C1 (nhận chuyển nhưng) của cụ Bùi Hữu T2 cụ T9, sử dụng từ năm
1973. Đến năm 1984, khi ông Huỳnh T B1cưới bà H1về thì cụ T1và cụ C2 v
chng bà H1ông B1ra ở riêng với diện tích chiều ngang khoảng 6m, chiều dài
khoảng 45m, tổng diện tích là 270m
2
. V chng bà H1có xây dựng nhà ở, quản
l sử dụng ổn định từ thời điểm đó và hiện nay phần đt này thuộc thửa đt số 77,
tờ bản đ số 12, do bà D15 tên Giy chứng nhận QSD đt. Đến năm 2006, chng
bà H1là ông B1chết, bà H1cùng các con vẫn sinh sống trên đt cho đến nay. Tuy
nhiên, không biết l do gì mà bà D15 tên Giy chứng nhận QSD đt bao gm luôn
phần đt của bà H1quản l, sử dụng từ trước đến nay. Bà H1đã nhiều lần yêu cầu
bà H3là mẹ ruột của bà D11 với bà D12 lại phần diện tích đt đã ln chiếm của
bà H1nhưng bà H3và bà D5 đng .
Nay bà H1yêu cầu thu hi Giy chứng nhận QSD đt đối với thửa đt số
77, tờ bản đ số 12, diện tích 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh
Đng Thápdo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đcp cho bà D21 ngày
15/8/2022; Và có yêu cầu phản tố yêu cầu công nhận QSD đt cho bà Hoàng Pdiện
T3 theo đo đạc thực tế là 332,4m
2
trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-
M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đt đai huyện L H1đưc tiếp tục sử dụng.
Bà H1xác định phần diện tích đt tranh chp không thay đổi hiện trạng và
thống nht với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, Sơ đ đo đạc hiện trạng đt
tranh chp và Biên bản định giá tài sản.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Công L1 bày:
Ngun gốc thửa đt mà bà D29 bà H1tranh chp là của cha mẹ ông L2 của cụ Bùi
Hữu T2và cụ T10 l, sử dụng từ năm 1973. Đến năm 2000, mẹ của ông L3 cụ Bùi
Thị C3 tên cho ông L4 l, sử dụng thửa đt số 514, tờ bản đ số 5a, diện tích
300m
2
, mục đích sử dụng đt ở tại nông thôn 300m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L,
huyện L, tỉnh Đng Thápdo hộ ông L5 tên Giy chứng nhận QSD đt. Giáp với
thửa đt của ông L3 thửa đt của chị ông L3 bà Huỳnh Thị H4 tên Giy chứng
nhận QSD đt và hiện nay do bà D15 tên Giy chứng nhận QSD đt. Tuy nhiên,
không hiểu l do gì mà bà D13 sử dụng phần diện tích đt của ông L6 chiều ngang
6m, chiều dài 45m, tổng diện tích 270m
2
thuộc một phần thửa đt số 514, tờ bản
đ số 5a do ông L5 tên Giy chứng nhận QSD đt và một phần thửa đt số 441b,
tờ bản đ số 5a do mẹ của ông L3 cụ Bùi Thị C4 tên Giy chứng nhận QSD đt.
Ông L7 nhiều lần yêu cầu bà D12 lại phần diện tích đt đã chiếm nhưng bà D5
4
đng .
Nay ông L8 yêu cầu tranh chp gì với bà D20 bà H1không có yêu cầu độc
lập trong vụ án này. Ông L9 nht với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, Sơ đ
đo đạc hiện trạng đt tranh chp và Biên bản định giá tài sản.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Diệu .
2. Không chp nhận yêu cầu phản tố của bà Cao Thị H1
Buộc hộ bà Cao Thị H1(gm bà Cao Thị H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị
Huỳnh Thị N1 L1di dời căn nhà cp 4, các cây trng, các tài sản cá nhân, vật kiến
trúc và công trình phụ (nếu có) để giao trả cho bà Nguyễn Thị D14 tích đt theo
đo đạc thực tế là 332,4m
2
(đt ở tại đô thị 300m
2
và đt trng cây lâu năm 32,4m
2
)
trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt
ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L, thuộc thửa
đt số 77, tờ bản đ số 12, diện tích cp giy 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L,
huyện L, tỉnh Đng Thápdo bà Nguyễn Thị D15 tên và đưc Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đ ngày 15/8/2022.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2023 của Tòa án
nhân dân dân huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp và Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh
chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L)
3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu tự nguyện của bà Nguyễn Thị Dhỗ T4
cho hộ bà Cao T5 H1chi phí di dời là 200.000.000 đng (Hai trăm triệu đng).
4. Về án phí và tạm ứng án phí:
- Bà Cao Thị H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1phải chịu
600.000đ (Sáu trăm nghìn đng) án phí dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ với số tiền
600.000đ (Sáu trăm nghìn đng) mà bà H1đã đại diện nộp tạm ứng án phí theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0016442, ngày 20/02/2023 và số
0007498, ngày 13/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh
Đng Tháp. Bà H1chị Bvà chị L1đã thực hiện xong.
- Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị D16 tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đng) mà
bà D4 nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0013946, ngày 17/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh
Đng Tháp.
5. Về chi phí tố tụng và tạm ứng chi phí tố tụng: Buộc bà Cao Thị H1chị
Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1hoàn trả cho bà Nguyễn Thị D16 tiền
chi phí tố tụng tổng cộng là 4.409.000đ (Bốn triệu, bốn trăm lẻ chín nghìn đng).
5
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo và quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 30/9/2024 bà C12 thống nht bản án sơ thẩm,
nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm xem xét, giải quyết sửa toàn bộ bản
án sơ thẩm theo hướng chp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bà H1không chp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà DViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lp Vò kháng nghị một phần bản án sơ thẩm theo Quyết định kháng nghị
phúc thẩm số: 03/QĐ-VKS-DS ngày 01 tháng 10 năm 2024, đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm vụ án theo hướng sửa một phần bản án sơ
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp trình bày: Bổ sung kháng
nghị theo Quyết định kháng nghị phúc thẩm số: 03/QĐ-VKS-DS ngày 01 tháng
10 năm 2024 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò. Do qua diễn
biến thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa có đủ căn cứ xác định đt tranh chp thửa 77,
diện tích 332,4m
2
thuộc thửa 441a do bà Huỳnh Thị H4 tên giy chứng nhận QSD
đt. Tuy nhiên, bà Cao Thị H5 sử dụng đt tranh chp từ năm 1984, tại phiên tòa
anh H Đăng K1 người đại diện theo ủy quyền của bà H1và thành viên hộ bà H1là
chị B3 thống nht trả giá trị đt tranh chp cho bà Nguyễn Thị D17 604.860.000
đng. Theo đó đề nghị Hội đng xét xử chp nhận một phần kháng cáo của bà
H1; Chp nhận kháng nghị bổ sung của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp
theo hướng giao đt tranh chp thửa 77 cho hộ bà H1và hộ bà H1có nghĩa vụ liên
đới trả giá trị đt tranh chp cho bà D16 tiền 604.860.000 đng, thu hi giy chứng
nhận QSD đt đã cp cho bà D7 cp lại cho hộ bà H1
- Người bảo vệ quyền và li ích hp pháp của bị đơn bà Cao Thị H1 là Luật
sư H Thị X H2và Luật sư Võ Thị T6 bày: Ngun gốc đt tranh chp thửa 77 là
của cha mẹ chng bà H1là cụ Huỳnh Văn T1 cụ Bùi Thị C5 chuyển nhưng của
cụ Bùi Hữu T2và cụ T10 l, sử dụng từ năm 1973, đến năm 1984 thì cho đt tranh
chp để v chng bà H1ông B1xây dựng nhà ở trên đt, hộ bà H1đã sử dụng đt
liên tục từ năm 1984 cho đến nay đã trên 40 năm; Theo Công văn của UBND
huyện L cho Tòa án thể hiện đã cp đt tranh chp cho bà Huỳnh Thị H3năm
1991, do bà H1không hay biết nên không khiếu nại việc cp đt cho bà H6 nay bà
H1không có đt nơi nào khác, việc này có xác nhận của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, hộ bà H1có nhu cầu cp thiết để sử dụng đt. Vì vậy, đề nghị Hội
đng xét xử chp nhận kháng cáo của bà H1hộ bà H1đng trả giá trị đt cho bà
D16 tiền 604.860.000 đng (giá theo Biên bản định giá tài sản ngày 14/9/2023 là:
300m
2
đt ONT x 2.000.000 đng/m
2
+ 32,4m
2
đt CLN x 150.000 đng/m
2
).
Đng thời chp nhận kháng nghị bổ sung của Viện kiểm sát tại phiên tòa như nêu
trên.
6
- Bị đơn bà Cao Thị H7 quyền cho anh H Đăng K đại diện trình bày: Thống
nht lời bảo vệ quyền và li ích hp pháp của Luật sư H Thị X H2và Luật sư Võ
Thị T7 nêu trên, không bổ sung gì thêm.
- Người bảo vệ quyền và li ích hp pháp của bà Nguyễn Thị D1 là Luật
sư Vũ Xuân H8 bày: Tại phiên tòa hôm nay anh H Đăng K đại diện hp pháp
cho bị đơn bà Cao Thị H9 trả giá trị đt tranh chp cho nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Diệu X1 đã thừa nhận ở nhờ trên đt tranh chp. Theo Công văn số
830/CNVPĐKĐĐHLV-KTĐC ngày 12/3/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đt đai huyện Lthể hiện đt tranh chp thuộc thửa 77 và 02 bức tường của ông
L8 nằm trong phạm vi đt tranh chp. Bị đơn không đưa ra đưc tài liệu, chứng
cứ chứng minh đã sử dụng đt tranh chp từ năm 1984. Việc cp giy chứng nhận
QSD đt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho bà H3sau đó cp cho bà D18
nhận chuyển nhưng đt từ bà H3là đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. Vì vậy, đề nghị Hội đng xét xử không chp nhận kháng nghị của Viện kiểm
sát và không chp nhận kháng cáo của bị đơn bà H1giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Bà D19 hỗ tr di dời nhà và tài sản cho hộ bà H1số tiền 200.000.000 đng.
- Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị D17 chị
Phạm Thị Thanh N3 trình bày: Thống nht lời bảo vệ quyền và li ích hp pháp
của Luật sư Vũ Xuân H10 như nêu trên, không bổ sung gì thêm.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Công L1 bày: Không
có yêu cầu trong vụ án này.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan chị Huỳnh Thị Ngọc B4 bày:
Thống nht lời bảo vệ quyền và li ích hp pháp của Luật sư H Thị X H2và Luật
sư Võ Thị T7 nêu trên, không bổ sung gì thêm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu kiến:
+ Về tố tụng: Thủ tục kháng cáo của bị đơn bà Cao Thị H1 và Quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò thực hiện đúng
quy định và hp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét xử và Thư k phiên tòa kể từ khi thụ l vụ án
đến thời điểm xét xử phúc thẩm đã chp hành và thực hiện đúng, đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Chp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Cao Thị H1 và chp
nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò đưc
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp bổ sung tại phiên tòa, sửa một phần bản
án dân sự sơ thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Lp Vò, theo hướng Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị D20 chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Cao Thị H1,
7
giao đt tranh chp thửa 77 cho hộ bà H1và hộ bà H1có nghĩa vụ trả giá trị đt
tranh chp cho bà D16 tiền 604.860.000 đng, thu hi giy chứng nhận QSD đt
đã cp cho bà D7 cp lại cho hộ bà H1 (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm số: 39/PB-VKS-DS ngày 28/3/2025).
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lp Vò thụ l và giải quyết sơ thẩm
vụ án “Tranh chấp QSD đất” là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan hệ tranh
chp và thẩm quyền của Tòa án. Việc bà Cao Thị H1 nộp đơn kháng cáo vào ngày
30/9/2024 và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò ban hành Quyết
định kháng nghị phúc thẩm số: 03/QĐ-VKS-DS ngày 01/10/2024 là trong thời
hạn kháng cáo và kháng nghị theo quy định tại các Điều 273, 280 Bộ luật Tố tụng
dân sự, nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm chị Huỳnh Thị N1 L1 vắng mặt sau khi đưc Tòa
án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội đng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Ngun gốc thửa đt số 77, diện tích 332,4m
2
(trong đó đt
ở: 300m
2
và
đt trng cây lâu năm: 32,4m
2
), tờ bản đ số 12 (bản đ địa chính
chính quy), diện tích đt theo đo đạc thực tế là 332,4m
2
trong phạm vi các mốc
M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp ngày
30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đ1 (viết tắt là Sơ đ đo đạc đt tranh chp),
đt tọa lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Thápdo Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đ cho bà Nguyễn Thị D21 ngày 15/8/2022 (viết tắt là đt tranh chp hay đt
thửa 77) trước đây thuộc thửa đt số 441a, diện tích 1.300m
2
(trong đó đt ở:
300m
2
và đt trng cây lâu năm: 1.000m
2
), tờ bản đ số 5a (bản đ 299), đt toạ
lạc tại xã B, huyện T, tỉnh Đng Tháp (nay là thị trn L, huyện L, tỉnh Đng
Thápđưc UBND huyện T11(nay là huyện L chứng nhận QSD đt lần đầu cho bà
Huỳnh Thị H11 ngày 22/10/1991 (viết tắt là thửa 441a). Năm 1994 bà H3chuyển
nhưng một phần thửa 441a cho ông Nguyễn T8 L2tách ra thành thửa 441c, diện
tích 912m
2
, tờ bản đ số 5a (bản đ 299), đt trng cây lâu năm do ông Nguyễn
T8 L2đứng tên giy chứng nhận QSD đt cp ngày 03/01/1994, phần còn lại thửa
441a có diện tích 388m
2
. Ngày 11/02/2022, bà H3có đơn đề nghị cp đổi Giy
chứng nhận QSD đt từ thửa 441a thành thửa 77 và đưc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đcp giy ngày 05/7/2022, việc cp đổi Giy chứng nhận QSD đt có
tiến hành đo đạc thực tế, nên diện tích từ 388m
2
giảm xuống còn 332,4m
2
.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị D22 rằng mẹ bà D17 bà H3trước đây khoảng
8
năm 1991 (sau khi bà H3đưc cp Giy chứng nhận QSD đt thửa 441a) có cho
gia đình bà H1ở nhờ trên đt. Trước khi bà D3 chuyển nhưng đt thửa 77 từ bà
H3thì bà H1thống nht thỏa thuận bằng lời nói (bằng miệng) với bà H3và bà D23
di dời nhà trả đt cho bà D18 bà D24 yêu cầu nhưng khi bà D25 cầu thì bà
H1không đng . Bà D26 kiện yêu cầu hộ gia đình bà Cao Thị H12 bà Cao Thị
H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị Ngọc L10(viết tắt là hộ bà Cao Thị
H13 hộ bà H1di dời căn nhà và tt cả các tài sản có trên đt tranh chp để trả đt
lại cho bà D27 phiên tòa phúc thẩm bà D28 nht tự nguyện hỗ tr di dời cho hộ
bà H1số tiền 200.000.000 đng.
Bị đơn bà Cao Thị H14 yêu cầu phản tố yêu cầu thu hi Giy chứng nhận
QSD đt đối với thửa 77 và yêu cầu công nhận cho bà H1đưc quyền sử dụng đt
tranh chp. Bởi vì, đt tranh chp có ngun gốc là của cha mẹ chng bà H1là cụ
T1và cụ C1 của cụ T2và cụ T3năm 1973. Đến năm 1984 cụ T1và cụ C2 v chng
bà H1ông B1ra ở riêng và xây dựng nhà ở trên diện tích đt khoảng 270m
2
thuộc
thửa 441b, hiện nay là đt tranh chp thuộc thửa 77. Tại phiên tòa phúc thẩm anh
K2 diện theo ủy quyền của bà H1thống nht trong trường hp có căn cứ xác định
đt tranh chp thuộc thửa 441a của bà H3thì thống nht trả giá trị đt tranh chp
cho bà D theo Biên bản định giá tài sản ngày 14/9/2023 thành tiền là 604.860.000
đng.
[3] Hội đng xét xử xét thy:
- Theo Công văn số 138/UBND-NC ngày 20/7/2023 và Công văn số
270/UBND-NC ngày 10/9/2024 của UBND huyện L cung cp thông tin cho Tòa
án liên quan đến việc cp Giy chứng nhận QSD đt đối với thửa 441a cho bà
Huỳnh Thị H11 ngày 22/10/1991 do h sơ lưu trữ bị tht lạc, nguyên nhân việc
lưu trữ h sơ trước đây gặp nhiều khó khăn và công tác lưu trữ chưa đảm bảo theo
quy định nên h sơ bị tht lạc. Tuy nhiên, theo nội dung Công văn số
2272/CNVPĐKĐĐHLV-KTĐC ngày 11/7/2023, Công văn số
3051/CNVPĐKĐĐHLV-ĐKCG ngày 18/8/2023, Công văn số 4382/CNVP
ĐKĐĐHLV-KTĐC ngày 02/11/2023, Công văn số 4650/ CNVPĐKĐĐHLV-
ĐKCG ngày 04/9/2024 và Công văn số 830/CNVP ĐKĐĐHLV-KTĐC ngày
12/3/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L thông tin, h sơ cp
giy và các tài liệu kèm theo cho Tòa án thể hiện: Ngun gốc thửa đt số 77 đang
tranh chp trước đây là thửa đt số 441a đưc UBND huyện T11(nay là huyện L
chứng nhận QSD đt lần đầu cho bà H3vào ngày 22/10/1991 và việc cp giy
không có tiến hành đo đạc, nhưng đảm bảo đúng đối tưng, đúng quy trình, thủ
tục cp giy theo quy định của pháp luật tại thời điểm cp giy. Thửa đt số 441c
đưc UBND huyện T11(nay là huyện L cho ông Nguyễn T8 L2vào ngày
03/01/1994 là từ nhận chuyển nhưng một phần của thửa đt số 441a. Sau khi
biến động chuyển nhưng cho ông L2phần diện tích 912m
2
, đt trng cây lâu năm
và phần tổng diện tích đt còn lại của bà H3đối với thửa đt số 441a, tờ bản đ số
9
5a là 388m
2
, gm đt ở tại nông thôn 300m
2
và đt trng cây lâu năm 88m
2
là
đúng theo Giy chứng nhận QSD đt đã đưc UBND huyện T11(nay là huyện
Lxác nhận cp vào ngày 03/01/1994. Ngày 11/02/2022, cụ H3có đơn đề nghị cp
đổi Giy chứng nhận QSD đt từ thửa 441a, diện tích 388m
2
thành thửa đt số 77,
diện tích 332,4m
2
, đt ở tại nông thôn 300m
2
và đt trng cây lâu năm 32,4m
2
và
đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ giy ngày 05/7/2022. Việc cp đổi Giy
chứng nhận QSDĐ có tiến hành đo đạc thực tế nên diện tích từ 388m
2
giảm xuống
còn 332,4m
2
và việc cp giy đảm bảo đúng đối tưng và đúng quy trình, thủ tục
cp giy theo quy định của pháp luật tại thời điểm cp giy. Đến ngày 26/7/2022,
cụ H3chuyển nhưng đt thửa 77 cho bà Nguyễn Thị D29 giá 500.000.000 đng
và bà D30 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ giy ngày 15/8/2022 và việc cp
giy đảm bảo đúng đối tưng, đúng quy trình, thủ tục cp giy theo quy định của
pháp luật tại thời điểm cp giy. Vị trí phần diện tích đt tranh chp 332,4m
2
trong
phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt
tranh chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L
sang hệ thống bản đ giải thửa 299 đưc cp Giy chứng nhận QSD đt thuộc
thửa đt số 441a và nay thuộc thửa 77 bản đ lưới chính quy.
- Trình bày của ông L11 hộ bà H1không phù hp thực tế đt đang tranh
chp, bởi lẽ ông L12 cụ C6 nhưng diện tích 300m
2
, đt ở tại nông thôn, thuộc
một phần của thửa đt số 441b, tờ bản đ số 5a, diện tích 480m
2
(đt ở tại nông
thôn 300m
2
và đt trng cây năm 180m
2
), đt toạ lạc tại xã B, huyện L (nay là thị
trn L, huyện L cho cụ C7 ngày 22/10/1991 và ông L12 UBND huyện Lchỉnh l
biến động tại trang 4 của Giy chứng nhận QSD đt vào ngày 20/5/2000 thành
thửa đt số 514, tờ bản đ số 5a và đến ngày 07/6/2000, ông L12 UBND tỉnh Đcp
Giy chứng nhận QSD đt của thửa đt số 514, tờ bản đ số 5a, diện tích 300m
2
,
đt ở tại nông thôn, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L trong vị trí đt tranh chp
như nêu trên. Đối với phần diện tích 180m
2
theo h sơ địa chính quản l thể hiện
thuộc thửa đt số 441b, tờ bản đ số 5a đưc UBND huyện Lcp cho cụ C8 thửa
đt này chưa đưc cp đổi theo hệ thống bản đ địa chính chính quy thì vị trí phần
diện tích 180m
2
không nằm trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1
theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đt đai huyện L các mốc này thuộc thửa đt số 441a, tờ bản đ số
5a đã cp đổi sang hệ thống bản đ địa chính chính quy thành thửa đt số 77, tờ
bản đ số 12.
- Tại phiên tòa phúc thẩm lời khai của ông L3 không thống nht có lúc ông
L13 rằng diện tích đt 180m
2
(CLN) cụ C2 hộ bà H1có vị trí nằm phía sau thửa
đt 514, diện tích 300m
2
(ONT) do hộ ông L5 tên Giy chứng nhận QSD đt, có
lúc thì ông L13 rằng ngay vị trí đt tranh chp, còn ranh giới thửa 514 với thửa 77
có lúc trình bày là đến hết bức tường của gia đình ông, có lúc thì ông cho rằng
bao trùm qua đt tranh chp nhưng ông L8 làm thủ tục để khởi kiện trong vụ án
10
này. Nên trình bày của ông L3 không đủ cơ sở chứng minh. Ngoài ra, theo nội
dung Tờ tường trình ngày 13/02/2023 của ông L14 hiện: Giáp với thửa 514 đt
của ông L3 thửa đt của bà H3là phù hp với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ
và Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp. Nên việc bà H1và ông L13 rằng đt
tranh chp thuộc diện tích 180m
2
trong một phần của thửa đt số 441b (bản đ
299) mà cụ T1và cụ C2 v chng bà H1ông B1là không có căn cứ để chp nhận.
Như vậy, có đủ căn cứ xác định phần diện tích đt tranh chp theo đo đạc
thực tế là 332,4m
2
trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1 là thuộc
thửa đt số 441a (bản đ 299) mà cụ H3đưc cp Giy chứng nhận QSD đt lần
đầu vào ngày 22/10/1991, cp đổi thành thửa đt số 77 (bản đ địa chính chính
quy) vào ngày 05/7/2022 và cụ H3chuyển nhưng cho bà D20 bà D30 cp giy
vào ngày 15/8/2022. Nên việc hộ bà H1cho rằng đt tranh chp đã đưc cụ C2 v
chng bà H1và ông B1năm 1984 là không có đủ cơ sở, mặt khác hộ bà H1cũng
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày của mình là có
căn cứ. Ngoài ra, việc này cũng không đưc bà D31 nhận mà cho rằng bà H3cho
hộ bà H1ông B1mưn đt sử dụng từ năm 1991 sau khi bà H3đưc Nhà nước cp
giy chứng nhận QSD đt.
- Mặt khác, vào thời điểm cụ C9 sống cũng không có tranh chp với bà
H3và đến khi cụ C10, thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nht của cụ C11
không có ai yêu cầu chia di sản thừa kế, không có ai tranh chp với bà H3và bà
D32 cho đến khi bà D26 kiện đã đưc Toà án thụ l và đến ngày 05/12/2022 bà
H1mới có đơn yêu cầu phản tố. Hơn nữa, qua phân tích nêu trên cho thy, ngun
gốc thửa đt số 77 trước đây là thửa đt số 441a là của cụ H3đưc cp Giy chứng
nhận QSD đt lần đầu vào ngày 22/10/1991.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm anh K2 diện theo ủy quyền của bị đơn bà H1và
người bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho bà H1vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo của bà H1đng thời cho rằng trong trường hp có căn cứ xác định đt tranh
chp thuộc thửa 441a của bà H3thì thống nht trả giá trị đt tranh chp cho bà D
do bà D đứng tên thửa 77, giá theo Biên bản định giá tài sản ngày 14/9/2023 thành
tiền là 604.860.000 đng. Xét thy, có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh đt tranh
chp có ngun gốc của bà H3chuyển nhưng cho bà D, nhưng hiện nay hộ bà
H1không có đt khác ngoài đt thửa 77 đang sử dụng, hộ bà H1cũng đã sử dụng
đt tranh chp ổn định, lâu dài, công khai trên 30 năm, trên đt có nhà, vật kiến
trúc và có mộ ông B1cụ Ccùng cây trng của hộ bà H1nên cần thiết giao đt tranh
chp cho hộ bà H1tiếp tục sử dụng nhằm ổn định cuộc sống, tuy nhiên hộ bà H1có
nghĩa vụ trả giá trị đt tranh chp cho bà D604.860.000 đng là phù hp. Nên
chp nhận một phần kháng cáo của bà H1.
[5] Xét tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát tỉnh Đng Tháp thay
đổi bổ sung kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò,
đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm vụ án theo hướng sửa
11
một phần bản án sơ thẩm, giao đt tranh chp thửa 77 cho hộ bà H1tiếp tục sử
dụng, đng thời hộ bà H1có nghĩa vụ trả giá trị đt tranh chp cho bà
D604.860.000 đng, thu hi giy chứng nhận QSD đt đã cp cho bà D7 cp lại
cho hộ bà H1, xét là có cơ sở như đã phân tích trên, nên đưc Hội đng xét xử
chp nhận.
[6] Đối với quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có cơ sở, nên đưc chp nhận.
[7] Đối với đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho
nguyên đơn bà Nguyễn Thị D20 Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho bị
đơn bà Cao Thị H15 có một phần cơ sở như đã phân tích trên, nên đề nghị của các
Luật sư đưc Hội đng xét xử xem xét chp nhận một phần.
[8] Từ cơ sở trên, Hội đng xét xử chp nhận bổ sung kháng nghị của đại
diện Viện kiểm sát và chp nhận một phần kháng cáo của bà Cao Thị H1, sửa bản
án sơ thẩm theo nội dung phân tích trên.
[9] Về án phí và chi phí tố tụng khác:
Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài
sản các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật khi sửa án sơ thẩm.
Về án phí dân sự phúc thẩm, do bản án sơ thẩm bị sửa, nên bà H1không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chp nhận việc bổ sung kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đng Tháp tại phiên tòa phúc thẩm;
2. Chp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Cao Thị H1
3. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò.
Áp dụng khoản 3, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 91 và các Điều 96, 147, 157, 165, 227, 228 và Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 129, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 503,
Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 167 của Luật Đt đai năm 2013;
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, Điều 27 và Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
3.1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Diệu .
12
3.2. Chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bà Cao Thị H1
Giao cho hộ bà C13 (Viết tắt là hộ bà Cao Thị H16 tích đt theo đo đạc thực
tế là 332,4m
2
(đt ở tại đô thị 300m
2
và đt trng cây lâu năm 32,4m
2
) trong phạm
vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt ngày
30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L, thuộc thửa đt số
77, tờ bản đ số 12, diện tích cp giy 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L,
tỉnh Đng Thápdo bà Nguyễn Thị D15 tên Giy chứng nhận QSD đt đưc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đcp ngày 15/8/2022.
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hi giy chứng nhận QSD đt đã cp
cho bà Nguyễn Thị D15 tên ngày 15/8/2022 đối thửa đt số 77, tờ bản đ số 12,
diện tích cp giy 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Thápđể
cp lại cho hộ bà Cao Thị H1
Hộ bà Cao Thị H14 quyền và nghĩa vụ đến cơ quan có thẩm quyền kê khai,
đăng k QSD đt diện tích 332,4m
2
thuộc thửa 77 đưc giao như nêu trên.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2023 của Tòa án
nhân dân dân huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp và Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh
chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L).
3.3. Hộ bà Cao Thị H14 nghĩa vụ liên đới trả giá trị QSD đt thửa 77 cho
bà Nguyễn Thị D16 tiền 604.860.000đ (Sáu trăm lẻ bốn triệu tám trăm sáu mươi
nghìn đng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
đưc thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tt cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi sut quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, trừ
trường hp pháp luật có quy định khác.
3.4. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu tự nguyện của bà Nguyễn Thị Dhỗ T4
cho hộ bà Cao T5 H1chi phí di dời là 200.000.000đ (Hai trăm triệu đng).
3.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Cao Thị H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1phải liên đới
chịu 28.194.400 đng án phí dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ vào số tiền 600.000
đng mà bà H1đã đại diện nộp tạm ứng án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0016442, ngày 20/02/2023 và số 0007498, ngày 13/6/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp. Bà H1chị Bvà chị
L1còn phải liên đới nộp tiếp 27.594.400đ (Hai mươi bảy triệu năm trăm chín mươi
bốn nghìn bốn trăm đng).
- Bà Nguyễn Thị D33 chịu 300.000 đng án phí dân sự sơ thẩm, đưc trừ
vào số tiền bà D4 nộp tạm ứng án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
13
án số 0013946, ngày 17/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò,
tỉnh Đng Tháp.
3.6. Về chi phí tố tụng và tạm ứng chi phí tố tụng: Bà Cao Thị H1chị Huỳnh
Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
và định giá tài sản là 4.409.000 đng. Do bà D4 nộp tạm ứng và đã chi xong, nên
bà H1chị Bvà chị L1có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho bà D16 tiền 4.409.000 đng.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Cao Thị H1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, hoàn trả lại cho
bà H1số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp là 300.000 đng, theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013946, ngày 30/9/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Lợi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm