Bản án số 153/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 153/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 153/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 153/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, chấp nhận kháng nghị, sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 153/2025/DS-PT
Ngày: 28-3-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: ÔngThành Tôn
Ông Sỹ Danh Đạt
- Thư phiên toà: Thái Ngọc Thanh Vy - Thư k Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Đưc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 08/01/2025, ngày 06/02/2025, ngày 05/3/2025 ngày
28/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xphúc thẩm công khai
vụ án dân sự thụ l số: 608/2024/TLPT-DS ngày 26 tháng 11 năm 2024, về việc
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò bị kháng cáo và b kháng nghị;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 724/2024/-PT ngày
16 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị D năm 1971 (có mặt);
Địa chỉ: S H, đường Đ, Phường H, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người đại diện theo uỷ quyền của bà Nguyễn Thị D1 Chị Phạm Thị Thanh
N năm 2000 (có mặt ngày 06/02/2025, vắng mặt ngày 05/3/2025 và có mặt ngày
28/3/2025); Địa chỉ cư trú: Thôn I, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Địa chỉ liên h:
Số A, đường D, phường P, thành phố T, Thành phố H Chí Minh(Theo Giy u
quyền ngày 28/11/2023).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nguyễn Thị D1: Luật
Vũ Xuân H sư của Công ty L15(có mặt).
2. Bị đơn: Cao Thị H1sinh năm 1965;
2
Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp
Người đại diện theo uỷ quyền của bà Cao Thị H1: Anh H Đăng K, sinh
năm 1989 (có mặt); Địa chỉ: Số G, đường H, Khóm B, Phường B, thành phố S,
tỉnh Đng Tháp (Theo Hp đng uỷ quyền ngày 06/01/2025).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Cao Thị H1: Luật sư H
Thị X H2và Luật sư Võ Thị TVăn phòng L4thuộc Đ (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Huỳnh Công L năm 1971 (có mặt);
Địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
3.2. Huỳnh Thị Ngọc B năm 1985 (có mặt);
3.3. Huỳnh Thị N1 L1sinh năm 1990 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số C, khóm B, thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo: Bà Cao Thị H1 là bị đơn trong vụ án.
5. Người kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò.
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn Nguyễn Thị D2 quyền cho chị Phạm Thị Thanh N2
diện trình bày: Ngày 15/8/2022, bà Dđưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ
Giy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đt, thửa đt số 77, tờ bản đ số 12, diện
tích 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Tháp (viết tắt thửa 77).
Ngun gốc thửa đt này do D3 chuyển nhưng của bà Huỳnh Thị H2
Nguyễn Thị Á người đại diện theo uỷ quyền của H3giao kết, theo hp đng
chuyển nhưng QSD đt đưc công chứng hp pháp tại Văn phòng C1vào ngày
26/7/2022. D3 chuyển nhưng của bà H3thửa đt 77 với giá 500.000.000 đng.
Số tiền này D4 thanh toán đủ cho bà H3 nhiên, phần đt D3 chuyển
nhưng hiện nay có căn nhà cp 4 của bà Cao Thị H1, trước đây H3chỉ cho
H1ở nhờ khi nào cần tyêu cầu H1di dời để trả lại đt. Sau khi D3
chuyển nhưng xong thì bà H1không chịu di dời nhà để trả đt cho bà D, mặc dù
D4 nhiều lần yêu cầu bà H1di dời.
Nay bà D5 thống nht với các yêu cầu phản tố của bà H1và yêu cầu hộ gia
đình bà H1(gm bà H1chị Bvà chị L1di dời tt cả các tài sản có trên diện tích đt
tranh chp, trừ 02 ngôi mộ (do cụ Bùi Thị C ngoại của bà D6 ông Huỳnh T
B1là cậu ruột của bà D7 trả lại cho D14 tích đt theo đo đạc thực tế 332,4m
2
(đt ở tại đô thị diện tích 300m
2
và đt trng cây lâu năm diện tích 32,4m
2
) trong
phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh
chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L do
D15 tên và đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ ngày 15/8/2022.
D8 lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với phần tự nguyện htr cho
3
hộ gia đìnhH1chi phí di dời là 200.000.000 đng. Bà D9 định bản chính Giy
chứng nhận QSD đt đang do D10 giữ thống nht với Biên bản xem xét
thẩm định tại chỗ, Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp và Biên bản định giá tài
sản.
- Bị đơn Cao Thị H1 uỷ quyền cho anh Hồ Đăng K đại diện trình
bày: Ngun gốc đt tranh chp của cha mẹ chng H1là cụ Huỳnh Văn T1
cụ Bùi Thị C1 (nhận chuyển nhưng) của cụ Bùi Hữu T2 cụ T9, sử dụng từ năm
1973. Đến năm 1984, khi ông Huỳnh T B1cưới H1về thì cụ T1và cụ C2 v
chng H1ông B1ra riêng với diện tích chiều ngang khoảng 6m, chiều dài
khoảng 45m, tổng diện tích 270m
2
. V chng H1có xây dựng nhà ở, quản
l sdụng ổn định từ thời điểm đó và hiện nay phần đt này thuộc thửa đt số 77,
tờ bản đ số 12, do bà D15 tên Giy chứng nhận QSD đt. Đến năm 2006, chng
bà H1là ông B1chết, bà H1cùng các con vẫn sinh sống trên đt cho đến nay. Tuy
nhiên, không biết l do D15 tên Giy chứng nhận QSD đt bao gm luôn
phần đt của bà H1quản l, sử dụng từ trước đến nay. Bà H1đã nhiều lần yêu cầu
H3là mẹ ruột của bà D11 với D12 lại phần diện tích đt đã ln chiếm của
bà H1nhưng bà H3và bà D5 đng .
Nay H1yêu cầu thu hi Giy chứng nhận QSD đt đối với thửa đt số
77, tờ bản đ số 12, diện tích 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh
Đng Thápdo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đcp cho bà D21 ngày
15/8/2022; có yêu cầu phản tố yêu cầu công nhận QSD đt cho Hoàng Pdiện
T3 theo đo đạc thực tế 332,4m
2
trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-
M1 theo đđo đạc hiện trạng đt tranh chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh
Văn phòng đăng k đt đai huyện L H1đưc tiếp tục sử dụng.
H1xác định phần diện tích đt tranh chp không thay đổi hiện trạng
thống nht với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, đ đo đạc hiện trạng đt
tranh chp và Biên bản định giá tài sản.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Công L1 bày:
Ngun gốc thửa đt mà bà D29 H1tranh chp là của cha mẹ ông L2 của cBùi
Hữu T2và cụ T10 l, sử dụng từ năm 1973. Đến năm 2000, mẹ của ông L3 cụ Bùi
Thị C3 tên cho ông L4 l, sử dụng thửa đt số 514, tờ bản đ số 5a, diện tích
300m
2
, mục đích sử dụng đt tại ng thôn 300m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L,
huyện L, tỉnh Đng Thápdo hộ ông L5 tên Giy chứng nhận QSD đt. Giáp với
thửa đt của ông L3 thửa đt của chị ông L3 Huỳnh Thị H4 tên Giy chứng
nhận QSD đt và hiện nay do bà D15 tên Giy chứng nhận QSD đt. Tuy nhiên,
không hiểu ldo mà D13 sử dụng phần diện tích đt của ông L6 chiều ngang
6m, chiều dài 45m, tổng diện tích 270m
2
thuộc một phần thửa đt số 514, tờ bản
đ số 5a do ông L5 tên Giy chứng nhận QSD đt và một phần thửa đt số 441b,
tờ bản đ số 5a do mẹ của ông L3 cụ Bùi Thị C4 tên Giy chứng nhận QSD đt.
Ông L7 nhiều lần yêu cầu D12 lại phần diện tích đt đã chiếm nhưng D5
4
đng .
Nay ông L8 yêu cầu tranh chp gì với bà D20 bà H1không có yêu cầu độc
lập trong vụ án này. Ông L9 nht với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, Sơ đ
đo đạc hiện trạng đt tranh chp và Biên bản định giá tài sản.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 m 2024
của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Diệu .
2. Không chp nhận yêu cầu phản tố của bà Cao Thị H1
Buộc hộ Cao Thị H1(gm bà Cao Thị H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị
Huỳnh Thị N1 L1di dời căn nhà cp 4, các cây trng, các tài sản cá nhân, vật kiến
trúc công trình phụ (nếu có) để giao trả cho bà Nguyễn Thị D14 tích đt theo
đo đạc thực tế 332,4m
2
(đt tại đô thị 300m
2
đt trng cây lâu năm 32,4m
2
)
trong phạm vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt
ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L, thuộc thửa
đt số 77, tờ bản đ số 12, diện tích cp giy 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L,
huyện L, tỉnh Đng Thápdo bà Nguyễn Thị D15 tên đưc Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Đ ngày 15/8/2022.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2023 của Tòa án
nhân dân dân huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp và Sơ đđo đạc hiện trạng đt tranh
chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L)
3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu tự nguyện của Nguyễn Thị Dhỗ T4
cho hộ bà Cao T5 H1chi phí di dời là 200.000.000 đng (Hai trăm triệu đng).
4. Về án phí và tạm ứng án phí:
- Cao Thị H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chHuỳnh Thị N1 L1phải chịu
600.000đ (Sáu trăm nghìn đng) án phí dân sự sơ thẩm, đưc khu trừ với số tiền
600.000đ (Sáu trăm nghìn đng) H1đã đại diện nộp tạm ứng án phí theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí a án số 0016442, ngày 20/02/2023 số
0007498, ngày 13/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh
Đng Tháp. Bà H1chị Bvà chị L1đã thực hiện xong.
- Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị D16 tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đng)
D4 nộp tạm ng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số
0013946, ngày 17/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh
Đng Tháp.
5. Về chi phí tố tụng tạm ứng chi phí tố tụng: Buộc Cao Thị H1chị
Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1hoàn trả cho Nguyễn Thị D16 tiền
chi phí tố tụng tổng cộng là 4.409.000đ (Bốn triệu, bốn trăm lẻ chín nghìn đng).
5
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 30/9/2024 C12 thống nht bản án sơ thẩm,
nên đã kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm xem xét, giải quyết sửa toàn bộ bản
án sơ thẩm theo hướng chp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bà H1không chp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của DViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lp Vò kháng nghị một phần bản án sơ thẩm theo Quyết định kháng nghị
phúc thẩm số: 03/QĐ-VKS-DS ngày 01 tháng 10 năm 2024, đề nghị a án nhân
dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm vụ án theo hướng sửa một phần bản án
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp trình bày: Bsung kháng
nghị theo Quyết định kháng nghị phúc thẩm số: 03/QĐ-VKS-DS ngày 01 tháng
10 năm 2024 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò. Do qua diễn
biến thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa đcăn cứ xác định đt tranh chp thửa 77,
diện tích 332,4m
2
thuộc thửa 441a do Huỳnh Thị H4 tên giy chứng nhận QSD
đt. Tuy nhiên, bà Cao Thị H5 sử dụng đt tranh chp từ năm 1984, tại phiên tòa
anh H Đăng K1 người đại diện theo ủy quyền của H1và thành viên hộ H1là
chị B3 thống nht trả giá trị đt tranh chp cho bà Nguyễn Thị D17 604.860.000
đng. Theo đó đề nghị Hội đng xét xử chp nhận một phần kháng cáo của
H1; Chp nhận kháng nghị bổ sung của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp
theo hướng giao đt tranh chp thửa 77 cho hộ bà H1và hộ bà H1có nghĩa vụ liên
đới trả giá trị đt tranh chp cho D16 tiền 604.860.000 đng, thu hi giy chứng
nhận QSD đt đã cp cho bà D7 cp lại cho hộ bà H1
- Người bảo vệ quyền li ích hp pháp của bị đơn bà Cao Thị H1 Luật
H Thị X H2và Luật Thị T6 bày: Ngun gốc đt tranh chp thửa 77
của cha mẹ chng bà H1là cụ Huỳnh Văn T1 cụ Bùi Thị C5 chuyển nhưng của
cụ Bùi Hữu T2và cụ T10 l, sử dụng từ năm 1973, đến năm 1984 thì cho đt tranh
chp để v chng bà H1ông B1xây dựng nhà ở trên đt, hộ bà H1đã sử dụng đt
liên tục từ năm 1984 cho đến nay đã trên 40 năm; Theo Công văn của UBND
huyện L cho Tòa án thể hiện đã cp đt tranh chp cho Huỳnh Thị H3năm
1991, do bà H1không hay biết nên không khiếu nại việc cp đt cho H6 nay
H1không đt nơi nào khác, việc này xác nhận của quan Nhà nước
thẩm quyền, hộ bà H1có nhu cầu cp thiết để sdụng đt. vậy, đề nghị Hội
đng xét xử chp nhận kháng cáo của bà H1hộ bà H1đng  trả giá trị đt cho bà
D16 tiền 604.860.000 đng (giá theo Biên bản định giá tài sản ngày 14/9/2023 là:
300m
2
đt ONT x 2.000.000 đng/m
2
+ 32,4m
2
đt CLN x 150.000 đng/m
2
).
Đng thời chp nhận kháng nghị bổ sung của Viện kiểm sát tại phiên tòa như nêu
trên.
6
- Bị đơn Cao Thị H7 quyền cho anh H Đăng K đại diện trình bày: Thống
nht lời bảo vệ quyền và li ích hp pháp của Luật sư H Thị X H2và Luật sư
Thị T7 nêu trên, không bổ sung gì thêm.
- Người bảo vệ quyền li ích hp pháp của Nguyễn Thị D1 Luật
Xuân H8 bày: Tại phiên tòa hôm nay anh H Đăng K đại diện hp pháp
cho bị đơn Cao Thị H9  trả giá trị đt tranh chp cho nguyên đơn bà Nguyễn
Thị Diệu X1 đã thừa nhận ở nhờ trên đt tranh chp. Theo Công văn số
830/CNVPĐKĐĐHLV-KTĐC ngày 12/3/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đt đai huyện Lthể hiện đt tranh chp thuộc thửa 77 và 02 bức tường của ông
L8 nằm trong phạm vi đt tranh chp. Bị đơn không đưa ra đưc tài liệu, chứng
cứ chứng minh đã sử dụng đt tranh chp từ năm 1984. Việc cp giy chứng nhận
QSD đt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho bà H3sau đó cp cho bà D18
nhận chuyển nhưng đt từ bà H3là đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. vậy, đề nghị Hội đng xét xử không chp nhận kháng nghị của Viện kiểm
sát không chp nhận kháng cáo của bị đơn H1giữ nguyên bản án thẩm.
Bà D19  hỗ tr di dời nhà và tài sản cho hộ bà H1số tiền 200.000.000 đng.
- Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Nguyễn Thị D17 chị
Phạm Thị Thanh N3 trình bày: Thống nht lời bảo vquyền và li ích hp pháp
của Luật sư Vũ Xuân H10 như nêu trên, không bổ sung gì thêm.
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Công L1 bày: Không
có yêu cầu trong vụ án này.
- Người quyền li, nghĩa vụ liên quan chị Huỳnh Thị Ngọc B4 bày:
Thống nht lời bảo vệ quyền li ích hp pháp của Luật H Thị X H2và Luật
sư Võ Thị T7 nêu trên, không bổ sung gì thêm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Th tc kháng cáo của bị đơn bà Cao Thị H1 và Quyết định
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp thc hiện đúng
quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét x Thư k phiên tòa kể t khi th l v án
đến thi điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thc hiện đúng, đầy đủ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 2 Điu 308 B lut
T tng dân sự; Chp nhận một phần kháng cáo của bị đơn Cao Thị H1 chp
nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp đưc
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đng Tháp bổ sung tại phiên tòa, sửa một phần bản
án dân sự thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Lp Vò, theo hướng Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị D20 chp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn bà Cao Thị H1,
7
giao đt tranh chp thửa 77 cho hộ H1và hộ H1có nghĩa vụ trả giá trị đt
tranh chp cho bà D16 tiền 604.860.000 đng, thu hi giy chứng nhận QSD đt
đã cp cho bà D7 cp lại cho hộ bà H1 (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm số: 39/PB-VKS-DS ngày 28/3/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Lp Vò thụ l và giải quyết sơ thẩm
vụ án “Tranh chấp QSD đất” đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan htranh
chp thẩm quyền của Tòa án. Việc Cao Thị H1 nộp đơn kng cáo vào ngày
30/9/2024 và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò ban hành Quyết
định kháng nghị phúc thẩm số: 03/-VKS-DS ngày 01/10/2024 là trong thi
hn kháng cáo kháng nghị theo quy định tại các Điều 273, 280 B lut T tng
dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thẩm chị Huỳnh Thị N1 L1 vắng mặt sau khi đưc Tòa
án triệu tập hp lệ đến lần thứ hai, nên Hội đng xét x tiến hành xét x vng mt
theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V nội dung: Ngun gốc thửa đt số 77, diện tích 332,4m
2
(trong đó đt
ở: 300m
2
đt trng cây lâu năm: 32,4m
2
), tờ bản đsố 12 (bản đ địa chính
chính quy), diện tích đt theo đo đạc thực tế 332,4m
2
trong phạm vi các mốc
M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp ngày
30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đ1 (viết tắt là Sơ đđo đạc đt tranh chp),
đt tọa lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Thápdo Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đ cho bà Nguyễn Thị D21 ngày 15/8/2022 (viết tắt là đt tranh chp hay đt
thửa 77) trước đây thuộc thửa đt số 441a, diện tích 1.300m
2
(trong đó đt ở:
300m
2
và đt trng cây lâu năm: 1.000m
2
), tờ bản đ số 5a (bản đ 299), đt toạ
lạc tại B, huyện T, tỉnh Đng Tháp (nay thị trn L, huyện L, tỉnh Đng
Thápđưc UBND huyện T11(nay huyện L chứng nhận QSD đt lần đầu cho
Huỳnh Thị H11 ngày 22/10/1991 (viết tắt là thửa 441a). Năm 1994H3chuyển
nhưng một phần thửa 441a cho ông Nguyễn T8 L2tách ra thành thửa 441c, diện
tích 912m
2
, tờ bản đ số 5a (bản đ 299), đt trng cây lâu năm do ông Nguyễn
T8 L2đứng tên giy chứng nhận QSD đt cp ngày 03/01/1994, phần còn lại thửa
441a diện tích 388m
2
. Ngày 11/02/2022, bà H3có đơn đề nghị cp đổi Giy
chứng nhận QSD đt từ thửa 441a thành thửa 77 và đưc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đcp giy ngày 05/7/2022, việc cp đổi Giy chứng nhận QSD đt
tiến hành đo đạc thực tế, nên diện tích từ 388m
2
giảm xuống còn 332,4m
2
.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị D22 rằng mẹ D17 H3trước đây khoảng
8
năm 1991 (sau khi H3đưc cp Giy chứng nhận QSD đt thửa 441a) cho
gia đình bà H1ở nhờ trên đt. Trước khi bà D3 chuyển nhưng đt thửa 77 từ bà
H3thì bà H1thống nht thỏa thuận bằng lời nói (bằng miệng) với bà H3và D23
di dời nhà trả đt cho D18 D24 yêu cầu nhưng khi D25 cầu thì
H1không đng . D26 kiện yêu cầu hộ gia đình Cao Thị H12 bà Cao Thị
H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị Ngọc L10(viết tắt là hbà Cao Thị
H13 hộ bà H1di dời căn nhà và tt cả các tài sản có trên đt tranh chp để trả đt
lại cho D27 phiên tòa phúc thẩm D28 nht tự nguyện hỗ tr di dời cho hộ
bà H1số tiền 200.000.000 đng.
Bị đơn bà Cao Thị H14 yêu cầu phản tố yêu cầu thu hi Giy chứng nhận
QSD đt đối với thửa 77 yêu cầu công nhận cho bà H1đưc quyền sdụng đt
tranh chp. Bởi vì, đt tranh chp có ngun gốc là của cha mẹ chng bà H1là cụ
T1và cụ C1 của cụ T2và cụ T3năm 1973. Đến năm 1984 cụ T1và cụ C2 v chng
bà H1ông B1ra ở riêng và xây dựng nhà ở trên diện tích đt khoảng 270m
2
thuộc
thửa 441b, hiện nay là đt tranh chp thuộc thửa 77. Tại phiên tòa phúc thẩm anh
K2 diện theo ủy quyền của bà H1thống nht trong trường hp có căn cứ xác định
đt tranh chp thuộc thửa 441a của bà H3thì thống nht trả giá trị đt tranh chp
cho bà D theo Biên bản định giá tài sản ngày 14/9/2023 thành tiền là 604.860.000
đng.
[3] Hội đng xét xử xét thy:
- Theo Công văn số 138/UBND-NC ngày 20/7/2023 Công văn số
270/UBND-NC ngày 10/9/2024 của UBND huyện L cung cp thông tin cho Tòa
án liên quan đến việc cp Giy chứng nhận QSD đt đối với thửa 441a cho
Huỳnh Thị H11 ngày 22/10/1991 do h lưu trữ bị tht lạc, nguyên nhân việc
lưu trữ h trước đây gặp nhiều khó khăn và công tác lưu trữ chưa đảm bảo theo
quy định n h b tht lạc. Tuy nhiên, theo nội dung Công văn số
2272/CNVPĐKĐĐHLV-KTĐC ngày 11/7/2023, Công văn số
3051/CNVPĐKĐĐHLV-ĐKCG ngày 18/8/2023, Công văn số 4382/CNVP
ĐKĐĐHLV-KTĐC ngày 02/11/2023, ng văn số 4650/ CNVPĐKĐĐHLV-
ĐKCG ngày 04/9/2024 Công n số 830/CNVP ĐKĐĐHLV-KTĐC ngày
12/3/2025 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L thông tin, h sơ cp
giy và các tài liệu kèm theo cho Tòa án thể hiện: Ngun gốc thửa đt số 77 đang
tranh chp trước đây là thửa đt số 441a đưc UBND huyện T11(nay là huyện L
chứng nhận QSD đt lần đầu cho bà H3vào ngày 22/10/1991 việc cp giy
không tiến hành đo đạc, nhưng đảm bảo đúng đối tưng, đúng quy trình, thủ
tục cp giy theo quy định của pháp luật tại thời điểm cp giy. Thửa đt số 441c
đưc UBND huyện T11(nay là huyện L cho ông Nguyễn T8 L2vào ngày
03/01/1994 từ nhận chuyển nhưng một phần của thửa đt số 441a. Sau khi
biến động chuyển nhưng cho ông L2phần diện tích 912m
2
, đt trng cây lâu năm
và phần tổng diện tích đt còn lại của bà H3đối với thửa đt số 441a, tờ bản đ số
9
5a 388m
2
, gm đt tại nông thôn 300m
2
đt trng cây lâu năm 88m
2
đúng theo Giy chứng nhận QSD đt đã đưc UBND huyện T11(nay là huyện
Lxác nhận cp vào ngày 03/01/1994. Ngày 11/02/2022, cụ H3có đơn đề nghị cp
đổi Giy chứng nhận QSD đt từ thửa 441a, diện tích 388m
2
thành thửa đt số 77,
diện tích 332,4m
2
, đt ở tại nông thôn 300m
2
và đt trng cây lâu năm 32,4m
2
đưc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ giy ngày 05/7/2022. Việc cp đổi Giy
chứng nhận QStiến nh đo đạc thực tế nên diện tích từ 388m
2
giảm xuống
còn 332,4m
2
và việc cp giy đảm bảo đúng đối tưng và đúng quy trình, thủ tục
cp giy theo quy định của pháp luật tại thời điểm cp giy. Đến ngày 26/7/2022,
cụ H3chuyển nhưng đt thửa 77 cho bà Nguyễn Thị D29 giá 500.000.000 đng
và bà D30 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ giy ngày 15/8/2022 và việc cp
giy đảm bảo đúng đối tưng, đúng quy trình, thủ tục cp giy theo quy định của
pháp luật tại thời điểm cp giy. Vị trí phần diện tích đt tranh chp 332,4m
2
trong
phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1 theo Sơ đ đo đạc hiện trạng đt
tranh chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L
sang hệ thống bản đ giải thửa 299 đưc cp Giy chứng nhận QSD đt thuộc
thửa đt số 441a và nay thuộc thửa 77 bản đ lưới chính quy.
- Trình bày của ông L11 hộ H1không phù hp thực tế đt đang tranh
chp, bởi lẽ ông L12 cụ C6 nhưng diện tích 300m
2
, đt tại nông thôn, thuộc
một phần của thửa đt số 441b, tờ bản đ số 5a, diện tích 480m
2
(đt tại nông
thôn 300m
2
đt trng cây năm 180m
2
), đt toạ lạc tại xã B, huyện L (nay là thị
trn L, huyện L cho cụ C7 ngày 22/10/1991 và ông L12 UBND huyện Lchỉnh l
biến động tại trang 4 của Giy chứng nhận QSD đt vào ngày 20/5/2000 thành
thửa đt số 514, tờ bản đ s 5a đến ngày 07/6/2000, ông L12 UBND tỉnh Đcp
Giy chứng nhận QSD đt của thửa đt số 514, tờ bản đ số 5a, diện tích 300m
2
,
đt tại nông thôn, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L trong vị trí đt tranh chp
như nêu trên. Đối với phần diện tích 180m
2
theo h sơ địa chính quản l thể hiện
thuộc thửa đt số 441b, tờ bản đ số 5a đưc UBND huyện Lcp cho cụ C8 thửa
đt này chưa đưc cp đổi theo hệ thống bản đ địa chính chính quy thì vị trí phần
diện tích 180m
2
không nằm trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1
theo đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn
phòng đăng k đt đai huyện L các mốc này thuộc thửa đt số 441a, tờ bản đ số
5a đã cp đổi sang hệ thống bản đ địa chính chính quy thành thửa đt số 77, tờ
bản đ số 12.
- Tại phiên tòa phúc thẩm lời khai của ông L3 không thống nht có lúc ông
L13 rằng diện tích đt 180m
2
(CLN) cụ C2 hộ H1có vị trí nằm phía sau thửa
đt 514, diện tích 300m
2
(ONT) do hộ ông L5 tên Giy chứng nhận QSD đt, có
lúc thì ông L13 rằng ngay vị trí đt tranh chp, còn ranh giới thửa 514 với thửa 77
lúc trình bày đến hết bức tường của gia đình ông, lúc thì ông cho rằng
bao trùm qua đt tranh chp nhưng ông L8 làm thủ tục để khởi kiện trong vụ án
10
này. Nên trình bày của ông L3 không đủ sở chứng minh. Ngoài ra, theo nội
dung Tờ tường trình ngày 13/02/2023 của ông L14 hiện: Giáp với thửa 514 đt
của ông L3 thửa đt của bà H3là phù hp với Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ
đ đo đạc hiện trạng đt tranh chp. Nên việc H1và ông L13 rằng đt
tranh chp thuộc diện tích 180m
2
trong một phần của thửa đt số 441b (bản đ
299) mà cụ T1và cụ C2 v chng bà H1ông B1là không có căn cứ để chp nhận.
Như vậy, đủ căn cứ xác định phần diện tích đt tranh chp theo đo đạc
thực tế là 332,4m
2
trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M5 về M1 là thuộc
thửa đt số 441a (bản đ 299) cụ H3đưc cp Giy chứng nhận QSD đt lần
đầu vào ngày 22/10/1991, cp đổi thành thửa đt số 77 (bản đ địa chính chính
quy) vào ngày 05/7/2022 và cụ H3chuyển nhưng cho D20 bà D30 cp giy
vào ngày 15/8/2022. Nên việc hộ bà H1cho rằng đt tranh chp đã đưc cụ C2 v
chng H1và ông B1năm 1984 không đủ sở, mặt khác hộ H1cũng
không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh cho trình bày của mình là
căn cứ. Ngoài ra, việc này cũng không đưc bà D31 nhận mà cho rằng bà H3cho
hộ bà H1ông B1mưn đt sử dụng từ năm 1991 sau khi bà H3đưc Nhà nước cp
giy chứng nhận QSD đt.
- Mặt khác, vào thời điểm cC9 sống cũng không tranh chp với
H3và đến khi cụ C10, thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nht của cụ C11
không ai yêu cầu chia di sản thừa kế, không ai tranh chp với H3và
D32 cho đến khi D26 kiện đã đưc Toà án thụ l đến ngày 05/12/2022
H1mới có đơn yêu cầu phản tố. Hơn nữa, qua phân tích nêu trên cho thy, ngun
gốc thửa đt số 77 trước đây thửa đt số 441a của c H3đưc cp Giy chứng
nhận QSD đt lần đầu vào ngày 22/10/1991.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm anh K2 diện theo ủy quyền của bị đơn H1và
người bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho bà H1vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo của H1đng thời cho rằng trong trường hp căn cứ xác định đt tranh
chp thuộc thửa 441a của bà H3thì thống nht trả giá trị đt tranh chp cho bà D
do D đứng tên thửa 77, giá theo Biên bản định giá tài sản ngày 14/9/2023 thành
tiền 604.860.000 đng. Xét thy, có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh đt tranh
chp ngun gốc của H3chuyển nhưng cho D, nhưng hiện nay hộ
H1không có đt khác ngoài đt thửa 77 đang sử dụng, hộH1cũng đã sử dụng
đt tranh chp ổn định, lâu dài, công khai trên 30 năm, trên đt nhà, vật kiến
trúc có m ông B1cụ Ccùng cây trng của h H1nên cần thiết giao đt tranh
chp cho hộ H1tiếp tục sử dụng nhằm ổn định cuộc sống, tuy nhiên hộ H1có
nghĩa vụ trả giá trị đt tranh chp cho D604.860.000 đng phù hp. Nên
chp nhận mt phần kháng cáo của bà H1.
[5] Xét tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát tỉnh Đng Tháp thay
đổi bổ sung kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Lp Vò,
đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm vụ án theo hướng sửa
11
một phần bản án thẩm, giao đt tranh chp thửa 77 cho hộ H1tiếp tục sử
dụng, đng thời hộ H1có nghĩa vụ trả giá trị đt tranh chp cho
D604.860.000 đng, thu hi giy chứng nhận QSD đt đã cp cho D7 cp lại
cho hộ H1, xét sở như đã phân tích trên, nên đưc Hội đng xét xử
chp nhận.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có sở, nên đưc chp nhận.
[7] Đối với đề nghị của Luật sư bảo vệ quyền li ích hp pháp cho
nguyên đơn bà Nguyễn Thị D20 Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho bị
đơn bà Cao Thị H15 một phần snhư đã phân tích trên, nên đề nghị của các
Luật sư đưc Hội đng xét xử xem xét chp nhận một phần.
[8] T sở trên, Hội đng xét xử chp nhận bổ sung kháng nghị của đại
diện Viện kiểm sát và chp nhận một phần kháng cáo của bà Cao Thị H1, sửa bản
án sơ thẩm theo nội dung phân tích trên.
[9] Về án phí và chi phí tố tụng khác:
Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài
sản các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật khi sửa án sơ thẩm.
Về án phí dân sự phúc thẩm, do bản án thẩm bị sửa, nên H1không
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật Tố tng dân sự;
1. Chp nhận việc bổ sung kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đng Tháp tại phiên tòa phúc thẩm;
2. Chp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Cao Thị H1
3. Sửa một phần bản án dân s sơ thẩm số: 98/2024/DS-ST ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Lp Vò.
Áp dụng khoản 3, 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 91 và các Điều 96, 147, 157, 165, 227, 228 và Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 129, Điều 500, Điều 501, Điều 502, Điều 503,
Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 167 của Luật Đt đai năm 2013;
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, Điều 27 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lệ phí Tòa
án;
3.1. Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Diệu .
12
3.2. Chp nhận một phần yêu cầu phản tố ca bà Cao Thị H1
Giao cho hộ C13 (Viết tắt hộ Cao Thị H16 tích đt theo đo đạc thực
tế 332,4m
2
(đt tại đô thị 300m
2
đt trng cây lâu năm 32,4m
2
) trong phạm
vi các mốc M1-M2-M3-M4-M5-M1 theo đ đo đạc hiện trạng đt ngày
30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L, thuộc thửa đt số
77, tờ bản đ số 12, diện tích cp giy 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L,
tỉnh Đng Thápdo Nguyễn Thị D15 tên Giy chứng nhận QSD đt đưc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đcp ngày 15/8/2022.
Đề nghị quan thẩm quyền thu hi giy chứng nhận QSD đt đã cp
cho Nguyễn Thị D15 tên ngày 15/8/2022 đối thửa đt số 77, tờ bản đ số 12,
diện tích cp giy 332,4m
2
, đt toạ lạc tại thị trn L, huyện L, tỉnh Đng Thápđể
cp lại cho hộ bà Cao Thị H1
Hộ bà Cao ThH14 quyền và nghĩa vụ đến cơ quan có thẩm quyền kê khai,
đăng k QSD đt diện tích 332,4m
2
thuộc thửa 77 đưc giao như nêu trên.
(Kèm theo Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 16/3/2023 của Tòa án
nhân dân dân huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp và Sơ đđo đạc hiện trạng đt tranh
chp ngày 30/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng k đt đai huyện L).
3.3. Hộ Cao Thị H14 nghĩa vụ liên đới trả gtrị QSD đt thửa 77 cho
Nguyễn Thị D16 tiền 604.860.000đ (Sáu trăm lẻ bốn triệu tám trăm sáu mươi
nghìn đng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
đưc thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tt cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo
mức lãi sut quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân s2015, trừ
trường hp pháp luật có quy định khác.
3.4. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu tự nguyện của bà Nguyễn Thị Dhỗ T4
cho hộ bà Cao T5 H1chi phí di dời là 200.000.000đ (Hai trăm triệu đng).
3.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Cao Thị H1chị Huỳnh Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1phải liên đới
chịu 28.194.400 đng án phí dân sự thẩm, đưc khu trừ vào số tiền 600.000
đng mà bà H1đã đại diện nộp tạm ứng án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0016442, ngày 20/02/2023 s0007498, ngày 13/6/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp. H1chị Bvà chị
L1còn phải liên đới nộp tiếp 27.594.40(Hai mươi bảy triệu năm trăm chín mươi
bốn nghìn bốn trăm đng).
- Nguyễn Thị D33 chịu 300.000 đng án phí dân sự thẩm, đưc trừ
vào số tiền D4 nộp tạm ứng án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
13
án số 0013946, ngày 17/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lp Vò,
tỉnh Đng Tháp.
3.6. Về chi phí t tụng tạm ứng chi phí tố tụng: Cao Thị H1chị Huỳnh
Thị Ngọc B2 chị Huỳnh Thị N1 L1phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
và định giá tài sản là 4.409.000 đng. Do bà D4 nộp tạm ứngđã chi xong, nên
H1chBvà chị L1có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho D16 tiền 4.409.000 đng.
4. Về án phí dân s phúc thm:
Cao Thị H1 không phải chịu án phí dân s phúc thẩm, hoàn trả lại cho
bà H1số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp là 300.000 đng, theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013946, ngày 30/9/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Lp Vò, tỉnh Đng Tháp
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành ánn sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự đưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Lp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lp Vò;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Vy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 153/2025/DS-PT Bản án số 153/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 153/2025/DS-PT Bản án số 153/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất