Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vị Thủy (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Kh kiện bà T đòi trả đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN V THY
TNH HU GIANG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 05/2025/DS-ST
Ngày: 28/02/2025
V/v: Tranh chp quyn s dng
đất u cu hy mt phn giy
chng nhn quyn s dụng đất.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Châu Minh Tiếp
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đông Hà
2. Bà Nguyễn Thị Tua
- Thư phiên tòa: Ông Trương Phước Lộc Thư Tòa án nhân dân
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025 tại trụ s Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số: 205/2017/TLST-DS
ngày 20 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy
một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 05/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Kh, sinh năm: 1958
trú: p 3, th trn Vĩnh Viễn, huyn LM, tnh Hu Giang (có mt)
Ni bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Luật sư Hồ Quốc Th
n phòng luật Thiên Thanh đn luật sự tỉnh Hậu Giang (có mặt)
2/ Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm: 1962
t: ấp 2, xã VThT, huyn Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (có mặt)
3/ Người quyền lợi, nghĩa vụ ln quan:
3.1 Ông Nguyễn n Nh, sinh m: 1980; địa chỉ: p 2, VThT, huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mt)
2
3.2 Ông Nguyễn n Ng, sinh m: 1981; địa chỉ: ấp 2, VThT, huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mt)
3.3 Ông Nguyễn n G, sinh năm: 1985; địa chỉ: p .., nh Thuận y,
huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt)
3.4 Ông Nguyễn n Đ, sinh năm: 1987; địa chỉ: ấp…, Vĩnh Thuận Tây,
huyện V Thủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt)
3.5 Ông Nguyễn n Nh, sinh m: 1988; địa chỉ: p.., nh Thuận y,
huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt)
3.6 Nguyn Thị Út B, sinh m: 1990; địa chỉ: ấp…, thtrấn nh Viễn,
huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt)
3.7 Ông Nguyễnn Út Nh, sinh năm: 1992; địa ch: ấp..,nh Thuận Tây,
huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (có mặt)
3.8 Ông Nguyễn Văn Qú, sinh m: 1996; địa chỉ: ấp…, nh Thuận y,
huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt)
3.9 Bà Nguyễn Thị Thủ Nh, sinh năm: 1956; địa chỉ: ấp.., xã nh Thuận Tây,
huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (có mặt).
3.10 Bà Châu Thị T, sinh năm: 1985; địa chỉ: p.., nh Thuận y, huyện
VThủy, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt)
3.11 Ông Châu n Ph, sinh m: 1980; địa chỉ: ấp .., nh Thuận Tây,
huyện VThủy, tỉnh Hậu Giang (đưa o tham gia tố tụng tại phiên tòa có mặt)
3.12 Uỷ ban nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang; Người đại diện theo ủy
quyền tham gia tố tụng ông Nguyễn Minh Nh Chức vụ: Trưởng phòng Tài ngun
Môi trường huyện Vị Thủy (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
nguyên đơn ông Nguyễn Văn Kh (gọi tắt ông Kh) trình bày:
Vào năm 1988 cha ông Kh cụ Nguyễn Văn L (chết năm 1993) cho ông Kh
phần đất diện tích theo kết quả đo đạc thực tế 3.379,7m
2
, đất tọa lạc tại ấp..,
Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Cùng thời điểm này thì cha ông
Kh cũng cho ông Nguyễn Văn D (anh ruột ông Kh) phần đất chung thửa 119. Tuy
nhiên khi ông D đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm
chùm luôn phần đất cho ông Kh, nhưng đất ông Kh vẫn canh tác từ năm 1988 đến
khoảng năm 2001 hay 2003 thì cố cho Thủ Nh cho đến năm 2022-2023 sang lại
cho Thủ Nh. Khi ông Kh biết được ông D làm giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thì ông Kh nhiều lần yêu cầu làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
3
ông D đang vay tiền ngân hàng nên từ đó đến nay không lấy ra làm giấy lại được.
Sau khi ông D chết ông Kh đến yêu cầu Nguyễn Th T vợ ông D các con
ông D tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người thừa kế của ông D
không thống nhất, hiện tại phần đất này ông Kh đã cầm cố rồi sang cho Nguyễn
Thị Thủ Nh từ khoảng năm 2001 hay năm 2003 cho đến nay. Khi cầm cố rồi sang
bán đất từ đó cho đến nay không ai tranh chấp gì. Nhưng đến năm 2023 vụ đông
xuân vừa rồi thì phía T tự ý lấy đất lại canh tác cho đến nay.
Nay ông Kh yêu cầu a án giải quyết buộc phía T các con của trả
lại phần đất tranh chấp; hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất công
nhận phần đất tranh chấp diện tích theo đo đạc thực tế 3.379,7m
2
tại một phần
thửa 119, tờ bản đồ số 07, đất tọa lạc tại ấp 2, Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang cho nguyên đơn theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án b đơn Nguyễn Thị T (gọi tắt T)
trình bày:
Phần đất đang tranh chấp của chồng T ông Nguyễn Văn D cho ông
Kh (em chồng) cho mượn để canh tác do ông Kh hoàn cảnh khó khăn, nhưng
sau đó ông Kh cầm cố cho Thủ Nh, còn việc sang bán thì T không biết,
đến khi Thủ Nh lại kêu tên sang bán đất thì T mới biết việc sang bán đất
không đồng ý sang bán. Khi ông D còn sống T nhiều lần đề cặp đến việc
yêu cầu ông Kh trả đất lại t ông D chồng T nói ông Kh hiện không khả
năng chuộc lại đất nên vụ việc kéo dài cho đến nay. Nay với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn thì T không đồng ý, đất của chồng T ông D đứng tên thì T
sẽ lấy lại canh tác phục vụ cuộc sống. Hiện tại phần đất này T đã lấy lại làm từ
vụ đông xuân năm 2023 cho đến nay, khi T lấy đất lại canh tác đã thông báo
ràng cho Thủ Nh về việc lấy đất lại canh tác, chứ không tự ý cớ vào lấy
ngang ngược.
Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn Út Nh (gọi tắt ông Nh) trình bày:
Nguồn gốc đất của ông nội (cụ L) cho lại cha ông Nguyễn Văn D. Về
nội dung tranh chấp phần đất này ông D cho ông Kh mượn canh tác từ lâu không
nhớ năm nào, do ông Kh thời điểm đó hoàn cảnh khó khăn, ông Kh canh tác
một thời gian sau đó mới cầm cố lại cho Thủ Nh, từ khoảng năm 2003. Gia đình
chỉ biết ông Kh cầm cố đất, nên khi thấy Thủ Nh canh tác trong thời gian dài
thì gia đình không ai ý kiến gì, cứ tưởng cầm cố đến khi nào tiền thì chuộc
lại không biết việc sang bán. Với u cầu của nguyên đơn thì ông Nh cùng với anh
4
chị em trong gia đình không đồng ý, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cha
ông Nguyễn Văn D đứng tên quyền sử dụng đất. Nay ông D chết thì mẹ Tốt
các anh chị em của ông Nh quyền thừa kế định đoạt. Hiện tại gia đình ông
Nh cũng đã lấy đất lại làm từ năm 2023 cho đến nay, ông Nh đề nghị Tòa án c
yêu cầu khởi kiện của ông Kh theo quy định.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Nh, Nguyễn Văn
Ng, Nguyễn Văn G, Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Văn Nh, Nguyễn Thị Út B, Nguyễn
Văn cùng trình bày: Thống nhất với lời trình bày của Nguyễn Thị T
Nguyễn Văn Út Nh, đề nghị bác yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Kh, công
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đang tranh chấp cho gia đình theo quy định,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cha Nguyễn Văn D đã đứng tên quyền sử
dụng đất.
Tại phiên tòa người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thủ Nh
(gọi tắt Nh) trình bày: Phần đất tranh chấp Nh nhận cầm cố của ông Kh vào
những năm 2001 đến năm 2021 ông Kh chuyển nhượng luôn cho con trai Nh
anh Châu Văn Ph (tiền chuyển nhượng của anh Ph) nhưng Thủ Nh đứng tên
trên giấy tay sang bán, đến năm 2023 T cớ vào lấy đất lại canh tác. Tạm thời
trong vụ án này không yêu cầu gì, chờ kết quả Tòa án giải quyết như thế nào
sau đó Nh sẽ yêu cầu sau.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang có văn bản thể hiện ý kiến: Ông Nguyễn Văn D đã thể hiện tại đơn
xin đăng ký quyền sử dụng đất, đã được hội đồng đăng ký xã ký duyệt. Do đó việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Nguyễn Văn D đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục, đối tượng theo quy định.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Châu Văn Ph tại phiên tòa trình
bày: Phần đất tranh chấp ông Ph bỏ tiền ra nhận chuyển nhượng của ông Kh vào
năm 2021, trong vụ án này trước mắt ông Ph không có yêu cầu gì, chờ kết quả Tòa
án giải quyết như thế nào sau đó ông Ph sẽ yêu cầu sau.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Châu Thị T trình bày: Trước đây
T nhận chuyển nhượng phần đất của bà T (phần đất khác, không phải đất
tranh chấp) có giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của T, T không
ý kiến gì trong vụ án sẽ thực hiện theo yêu cầu của quan thẩm quyền
khi có yêu cầu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình
bày tranh luận đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
5
đơn bởi các do sau: Phần đất ông Kh sử dụng ổn định liên tục, công khai, ngay
tình đã 35 năm (đủ điều kiện xác lập quyền sở hữu), ông Kh thực hiện đầy đủ
nghĩa vvthuế tài chính, thực hiện đầy đcác quyền nghĩa vụ của người sử
dụng đất, sử dụng đất trong khoảng thời gian rất dài không tranh chấp, khi Tốt
chuyển nhượng đất cũng đã đứng ra cắm trụ ranh ràng. Các chị em của ông Kh,
ông D đều thừa nhận đất ông L cho ông Kh (giữa những người này không ai
mâu thuẩn gì với bà T).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vị Thủy trình bày quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương sự đã thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với những người quyền lợi,
nghĩa vliên quan đơn xin vắng mặt; do đó đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ theo quy định
pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Buộc bị đơn trả lại phần đất tranh chấp cho nguyên đơn theo như
diện tích đo đạc thực tế, không cần thiết phải tuyên hủy một phần giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Miễn nộp án phí dân sự thẩm, ghi nhận sự tự nguyện của
nguyên đơn tự nguyện nộp toàn bộ về chi phí tố tụng. Các đương sự thực hiện
quyền kháng cáo theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1]. Các đương sự tranh chấp với nhau ai là người quyền sử dụng đất hợp
pháp yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận quyền sdụng đất. Xác định
đây quan hệ pháp luật “Tranh chấp quyền sử dụng đất hủy một phần giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”. Đối tượng giải quyết quyền sử dụng đất (bất
động sản) trên địa bàn huyện Vị Thủy. Căn cứ theo quy định tại Điều 26; Điều 35
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
[2]. Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đơn xin giải quyết
vắng mặt, căn cứ Điều 227, 228, 229 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng
mặt hnhưng vẫn đảm bảo quyền nghĩa vụ hợp pháp cho đương sự theo quy
định pháp luật.
[3]. Trong quá trình giải quyết vụ án không ai trình bày v việc ông Kh
chuyển nhượng đất cho ông Ph nhưng do bà Thủ Nh đứng tên trên giấy tay. Tại
6
phiên tòa bà Thủ Nh khai ra về việc này, ông Ph mặt theo dõi tại phiêna, nên
Tòa án đưa ông Ph vào tham gia tố tụng với cách người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án nhằm đảm bảo quyền lợi cho ông Ph, đảm bảo đúng thủ tục t
tụng được các đương sự trong vụ án thống nhất. Nên Tòa án đưa ông Phượng
vào tham gia tố tụng ngay tại phiên tòa.
Về nội dung vụ án:
[4]. Ông Nguyễn Văn Kh yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc T trả
lại cho ông Kh phần đất đang tranh chấp công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
cho ông Kh, hiện tại phần đất tranh chấp này nằm trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 09252 tại một phần thửa 119, tờ bản đồ số 7, loại đất 2L do Ủy ban
nhân dân huyện Vị Thủy cấp ngày 06/3/1998 cấp cho hộ ông Nguyễn Văn D. Hội
đồng xét xxét thấy: Phần đất tranh chấp diện tích theo đo đạc thực tế của
Công ty TNHH Tấn Lộc Thành diện tích 3.379,7m
2
, thuộc một phần thửa
119, tờ bản đồ số 7, thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện Vị
Thủy cấp ngày 06/3/1998 cho hộ ông Nguyễn Văn D. Về nguyên nhân phát sinh
tranh chấp nguyên đơn cho rằng nguồn gốc phần đất tranh chấp là đất gốc của cụ L
cha của nguyên đơn cho nguyên đơn vào năm 1988; bị đơn cho rằng nguồn gốc đất
là của cha chồng là cụ L cho lại chồng ông D (sau đó ông D mới cho ông Kh mượn
canh tác).
[4.1]. Chứng cứ do Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ do nguyên
đơn giao nộp đủ sở xác định đất gốc của cụ L. Xét về quá trình canh tác,
sử dụng đất của nguyên đơn, thì thấy rằng nguyên đơn đã thời gian rất dài sử
dụng đất (với các hình thức khác nhau) thực hiện đầy đcác quyền nghĩa vụ
của người sử dụng đất từ năm 1988 cho đến tranh chấp năm 2023 trên 30 năm
(từ chính bản thân ông Kh canh tác, sau đó cầm cố và chuyển nhượng nhưng phía
bị đơn không tranh chấp, ngăn cản gì) cho đến khi ông D chết mới phát sinh tranh
chấp ngăn cản. Việc đất cha mẹ cho anh em trong gia đình, người đang quản
sử dụng canh tác, người khác đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên thực tế xảy ra rất nhiều đối với người dân hiện nay.
[4.2]. Trong vụ kiện cụ thể này lúc bđơn nại ra rằng cho ông Kh mượn
ông Kh hoàn cảnh khó khăn, có lúc trình bày cho ông Kh mượn để ông Khao
làm lấy tiền xây sửa mồ mã ông bà không có sở vững chắc, lời khai trước sau
không thống nhất. Trong khi đó những chị em ruột của ông Kh đều tường trình
cho rằng phần đất ông Kh tranh chấp với T là do cha cụ L cho ông Kh, những
7
người giáp ranh, chính quyền địa phương đều xác nhận nguồn gốc đất, xác nhận về
nghĩa vụ nộp thuế, thời gian canh tác và cụ L cho ông Kh là sự thật.
[4.3]. Xét thấy, ông Kh đã có quá trình sử dụng đất, thực hiện các quyền của
người sử dụng đất liên tục, công khai, ngay tình trên 30 năm. Căn cứ theo quy định
tại Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015 thì ông Kh đã đủ sở để xác lập quyền
sở hữu theo thời hiệu. Do đó, ông Kh yêu cầu được công nhận phần đất tranh chấp
là có căn cứ chấp nhận.
[5]. Do phần đất này nằm một phần của 01 thửa trong giấy chứng nhận
quyền sdụng đất của ông D quá trình giải quyết vụ án xác định việc cấp chứng
nhn quyền sử dụng đất cho ông D đúng trình tự, thủ tục quy định. Việc Uỷ ban
nhân dân huyện Vị Thủy cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho hộ ông D
đảm bảo đúng pháp luật nên không phải lỗi của quan cấp giấy từ đó không
căn cứ để hủy giấy. Nhưng cần thiết phải kiến nghị quan chuyên môn thẩm
quyền thực hiện việc chỉnh lý biến động, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật về đất đai cho nguyên đơn (thực hiện theo bản án của Tòa án). Nguyên
đơn quyền, nghĩa vụ liên hệ với quan chuyên môn thẩm quyền thực hiện
việc chỉnh lý biến động, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
[6]. Xét yêu cầu phản tố của bđơn. Bị đơn cho rằng phần đất này do chồng
ông Dính cho ợn, nhưng bị đơn không cung cấp được chứng cứ cho lời trình
bày của mình. Như nhận định phần [4]. Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự
quy định “… Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể
hiện bằng văn bản phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho sự phản đối đó….. Đương snghĩa vụ đưa ra chứng cứ
để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì
Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong
hồ sơ vụ việc”. Từ phân tích trên không chấp nhận phản tố của bị đơn.
[7]. Hiện tại giấy chứng nhận quyền sdụng đất T đã giao cho Châu Thị
T cất giữ (do Tốt chuyển nhượng một phần đất cũng tại thửa 119) do đó các
đương sự trong vụ án trách nhiệm phối hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sdụng đất theo quy định. Đối với bà T trình bày yêu cầu T trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một yêu cầu khác. Do đó về yêu cầu này
giữa T với T sẽ thương lượng tự giải quyết với nhau. Đối với ông Ph cũng
không có yêu cầu gì liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với
ông Kh. Trong trường hợp sau này các đương sự không thể giải quyết được với
8
nhau về các nội dung trên, thì khởi kiện ra Tòa án giải quyết thành vụ kiện dân sự
khác.
[8]. Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự; Do yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu chi phí tố tụng
theo quy định. Tuy nhiên nguyên đơn tự nguyện nộp toàn bộ, đã nộp xong nên Tòa
án không xem xét.
[9]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân dự Điều 12, 26, 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án; án phí trong vụ án này án phí không giá ngạch, do đương sự
trên 60 tuổi thuộc trường hợp miễn nộp án phí theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 39, 147, 167, 227, 228, 229 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng 99, 100, 203 Luật đất đai năm 2013 (Điều 235, Điều 236 Luật đất
đai năm 2024; Điều 91, Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 12, 26, 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Kh đối
với bị đơn bà Nguyễn Thị T
2. Buộc bị đơn Nguyễn Thị T cùng người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Văn Nh, Nguyễn n Ng, Nguyễn n G, Nguyễn Văn Đ,
Nguyễn Văn Nh, Nguyễn Thị Út B, Nguyễn Văn phải giao trả cho ông Nguyễn
Văn Kh diện tích đất 3.379,7m
2
tại một phần thửa 119, tờ bản đồ số 07, đất tọa
lạc tại ấp 2, Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Phần đất kích
thước như sau:
- Dài giáp thửa 122 180m + 4.57m; dài giáp thửa 119 183,65m.
- Ngang giáp thửa 108 18,15m; ngang giáp thửa 120 18,35m (có lược
đồ đo đạc kèm theo)
3. Về chi phí tố tụng: Ông Kh đã tự nguyện nộp xong nên không xem xét.
4. Về án phí: Các đương sự trong vụ án nghĩa vụ nộp thuộc trường hợp
được miễn theo luật định.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
9
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
6. Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/02/2025). Đương sự vắng mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hậu Giang;
- VKSND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Các đương sự;
- Công bố bản án;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Minh Tiếp
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất