Bản án số 116/2025/HC-PT ngày 27/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 116/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 116/2025/HC-PT ngày 27/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 116/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Nguyễn Kim D, ông Nguyễn Kim K; giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 115/2024/HC-ST ngày 09/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 116/2025/HC-PT
Ngày: 27/02/2025
V/v: “Khiếu kin hu quyết định gii
quyết khiếu ni lần đầu và yêu cu bi
thường cấp tái định cư liên quan đến thu
hồi đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Hoàng Thị Bích Hải;
Ông Thái Duy Nhiệm;
Ông Phạm Đình Khánh.
Thư phiên tòa: Nguyễn Hương - Thm tra viên chính Toà án nhân
dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa:
Bà Lê Th Lý, Kim sát viên cao cp.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
684/2024/TLPT-HC ngày 06 tháng 12 năm 2024 v việc “Khiếu kin hu quyết
định gii quyết khiếu ni lần đầu và yêu cu bồi thường cấp tái định cư liên quan
đến thu hồi đất”, do có kháng cáo của người khi kiện đối vi Bn án hành chính
thẩm s 115/2024/HC-ST ngày 09 tháng 9 năm 2024 ca Tòa án nhân dân
thành ph Hi Phòng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 1083/2025/QĐ-PT ngày 10 tháng
02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện:
- Bà Nguyễn Kim D, sinh năm 1968;
- Ông Nguyễn Kim K, sinh năm 1960;
Cùng trú tại: Số C P, phường Đ, quận N, thành phố Hải Phòng; Có mặt.
Người bảo vệ quyền và li ích hợp pháp của người khởi kiện: Ông Hữu
L và ông Quang B, Luật sư của Công ty L3, thuộc Đoàn Luật sư thành phố H;
Ông L có mặt, ông B vắng mặt.
2
2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân dân huyện T (nay thành phố T), thành phố Hải
Phòng.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân huyện T (nay thành phố T), thành phố
Hải Phòng.
Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện: Ông Nguyễn Văn V, Phó
Chủ tịch UBND thành phố T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện:
- Ông Đào Văn N, Phó trưởng phòng Tài Nguyên Môi trường thành phố
T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Ông Nguyễn Văn H, Phó Giám đốc Trung m phát triển quỹ đất thành
phố T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Ông Trần Anh T, Giám đốc Văn phòng Đ - Chi nhánh T4, thành phố Hải
Phòng; Vắng mặt.
- Ông Trần Đức H1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân T, thành phố T, thành
phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Ông Nguyễn Trọng T1, Chuyên viên Phòng Tài nguyên Môi trường
thành phố T) thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Ông Nguyễn Văn H2, Nhân viên Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Ông Trần Quang H3, Nhân viên Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Ông Nguyễn Văn L1, Công chức Địa chính - y dựng T, thành phố
T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Nguyễn Khánh N1; nơi cư trú: Số C P, phường Đ, quận N, thành
phố Hải Phòng; Có mặt.
3.2. Chị Phạm Thị Chi M; nơi trú: Số C P, phường Đ, quận N, thành phố
Hải Phòng; Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người kháng cáo:Nguyễn Kim D và ông Nguyễn Kim K.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai của những người khởi kiện bà Nguyễn Kim D,
ông Nguyễn Kim K cũng như lời trình bày của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
của người khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Để thực hiện dán Đầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị B, ngày
16/01/2020, UBND huyện T ban hành Quyết định thu hồi đất số 253/QĐ-UBND
về việc thu hồi 108,7m² đất của gia đình D, ông K tại thửa đất số 213 tờ bản
3
đồ số 03 thôn B, T. Cùng ngày 16/01/2020, UBND huyện T ban hành Quyết
định phê duyệt phương án bồi thường số 255/QĐ-UBND. Nội dung quyết định
thu hồi đất thể hiện đất nhà bà D, ông K là đất công do UBND xã T quản lý. Nội
dung phương án bồi thường phê duyệt thể hiện đất gia đình ông đất tự sử
dụng vào mục đích nhà ở từ năm 1992 và là đất hành lang giao thông nên không
được bồi thường về đất, trong quyết định phê duyệt phương án bồi thường chưa
phê duyệt tái định cư. Do không đồng ý với các Quyết định thu hồi đất
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường nên ông K, D đã làm đơn khiếu
nại đến UBND huyện T với do đất của gia đình ôngđất ở, đnghị được
công nhận là đất ở đề nghị được giao thêm 01 lô đất tái định cư cho hộ con trai
ông anh Nguyễn Khánh N1. Ngày 19/5/2023, Chủ tịch UBND huyện T đã
ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 4378/QĐ-UBND nội dung thể
hiện: Nguồn gốc đất theo bản đồ năm 1984 là Đầm Tân H4; Theo bản đlập năm
2017 đất hành lang giao thông; Xác định hành lang giao thông 18,5m² tính
từ tim đuờng 359B ra hai bên. Từ đó, ra kết luận diện tích 108,7m² đất của gia
đình ông K, bà D không đủ điều kiện công nhận đất và việc đề nghị giao một
đất tái định cư cho hộ Nguyễn Khánh N1 không có cơ sở. Ông K, bà D không
đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại số 4378/QĐ-UBND ngày 19/5/2023
những do đất gia đình ông sử dụng có nguồn gốc sử dụng tnhững năm
1970 của bố mẹ D Nguyễn Thị D1 mẹ nuôi của D. Bố mẹ D1 đã
cho D1 ông Nguyễn Xuân T2 (chồng D1) khi D1 lấy chồng năm 1972,
thời điểm này trên đất bố mẹ D1 đã nhà cấp 4. Năm 1974, D1 nhận
Nguyễn Kim D vốn là cháu ruột làm con nuôi của bà D1 và ông T2. Sau đó bà
D về ở cùng ông T2 và bà D1, đến năm 1985 ông K và bà D lấy nhau về ở tại đó.
Đến năm 1986, sau khi ông T2 xuất ngũ thì vợ chồng D1, ông T2 chuyển về
Hà Nội, lúc này bà D1, ông T2 đã cho vợ chồng bà D và ông K diện tích nhà đất
này. Vì vậy, UBND huyện T xác định gia đình ông K, bà D sử dụng đất làm nhà
sau năm 1992 không đúng. UBND huyện T xác định hành lang giao thông
(HLGT) đường tỉnh 359B 18,5m tính từ tim đường ra hai bên trái các quy
định của Nghị định Chính phủ quy định về hành lang giao thông và trái quy định
hành lang giao thông đường tỉnh lộ của UBND thành phố H (HLGT chỉ 16m
2
tính từ tim đường ra hai bên). Vì vậy, việc UBND huyện T cho rằng đất gia đình
D, ông K đất hành lang giao thông không đủ điều kiện bồi thường trái
pháp luật. Phần đất gia đình D sử dụng nguồn gốc từ những năm 1970
trước khi Nghị định 203/HĐBT ngày 21/12/1982 về việc ban hành điều lệ bảo
vệ đường bộ. Từ khi sử dụng đất đến nay Nhà nước chưa thu hồi, bồi thường khi
quy định hành lang giao thông và cắm mốc. Do đất của gia đình D, ông K
là đất ở và phải được bồi thường đất ở; diện tích đất thu hồi có nhà ở, gia đình bà
D đang chung không còn chỗ nào khác phải được giao 02 (hai) suất tái định
cho hai hgia đình hộ của Nguyễn Kim D - sinh năm1968 (chủ hộ);
Nguyễn Kim K, sinh năm1960; Nguyễn Thị Khánh L2, sinh năm 1995 (con gái)
cháu Đặng Ngoc Gia B1, sinh năm 2018 (cháu ngoại); H 2 gồm anh
Nguyễn Khánh N1, sinh năm 1986; vợ chị Pham Thị Chi M1, sinh năm
1996; con trai cháu Nguyễn Nam P, sinh năm 2013 Nguyễn Minh T3, sinh năm
4
2015. Do đó, Quyết định số 4378/QĐ - UBND của Chủ tịch UBND huyện T
trái pháp luật phải hủy bỏ.
Ông K D đề nghị đối với Quyết định thu hồi đất, còn Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường ông không đề nghị hủy. Tuy nhiên, D
ông K đề nghị Tòa án trong quá trình giài quyết vụ án xem xét, đánh giá tính hợp
pháp và không hợp pháp của các quyết định này làm căn cứ chứng minh cho yêu
cầu khởi kiện của ông đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải
quyết các yêu cầu: Hủy quyết định giải quyết khiếu nại số 4378/QĐ-UBND ngày
19/5/2023 của Chủ tịch UBND huyện T. Buộc UBND huyện T phải lập lại phương
án bồi thường ban hành quyết định pduyệt phương án bồi thường theo đúng
quy định của pháp luật cho gia đình ông K, bà D, cụ thể là phê duyệt bồi thường
108,7m² đất thu hồi của ông đất ở và giao cho gia đình con trai ông anh
Nguyễn Khánh N1 01 suất tái định cư có thu tiền.
Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện T chtịch Ủy ban nhân dân huyện
T, người đại diện theo ủy quyền của người bkiện, những người bảo vệ quyền và
lợi ích của những người bị kiện thống nhất trình bày:
Đối với yêu cầu huỷ bQuyết định giải quyết khiếu nại số 4378/QĐ-UBND
ngày 19/5/2023 của Chủ tịch UBND huyện T, thành phố Hải Phòng và buộc
UBND huyện T bồi thường đối với diện tích đất thu hồi 108,7m
2
theo giá đất
cấp cho gia đình con trai ông K, bà D là anh Nguyễn Khánh N1 01 lô đất tái định
cư có thu tiền sử dụng đất của bà Nguyễn Kim Dông Nguyễn Kim K. Sau khi
xem xét hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định giải quyết khiếu nại của hộ Nguyễn Kim D khi thu hồi đất
thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng htầng kỹ thuật khu đô thị M, UBND huyện có
ý kiến:
Về quy trình giải quyết khiếu nại của ông K và bà D:
- Ngày 08/12/2022, UBND huyện T ban hành Thông báo số 734/TB-UBND
về việc thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Ngày 08/12/2022, UBND huyện ban hành Quyết định số 17378/QĐ-UBND
về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.
- Ngày 09/12/2022, Thanh tra huyện ban hành Quyết định số 112/QĐ-TTr
về việc thành lập tổ xác minh nội dung khiếu nại.
- Ngày 09/12/2022, Tổ xác minh theo Quyết định số 112/QĐ-TTr ngày
09/12/2022 của Chánh Thanh tra huyện ban Kế hoạch số 01/KH-TXM về việc
xác minh nội dung khiếu nại của công dân.
- Ngày 19/12/2022, Tổ xác minh theo Quyết định số 112/QĐ-TTr của Chánh
Thanh tra huyện Báo cáo số 01/BC-TXM về kết quả kiểm tra, xác minh nội
dung khiếu nại của công dân.
- Ngày 30/12/2022, Thanh tra huyện Báo cáo số 174/BC-TTr vkết quả
kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại của bà Nguyễn Kim D.
5
- Ngày 16/01/2023, UBND huyện đã tổ chức đối thoại với Nguyễn Kim
D.
- Ngày 19/5/2024, UBND huyện T ban hành Quyết định số 4378/QĐ-UBND
về việc giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Kim D (lần đầu).
Như vậy, UBND huyện T đã thực hiện quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu
cơ bản đảm bảo theo quy định tại Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 của Luật Khiếu nại
năm 2011. Do đó, nội dung đề nghị hủy bỏ Quyết định số 4378/QĐ-UBND ngày
19/5/2024 của UBND huyện T về việc giải quyết khiếu nại của Nguyễn Kim
D (lần đầu) là không có cơ sở.
Đối với đề nghị bồi thường toàn bdiện tích đất thu hồi 108,7m
2
hộ gia đình
đang sử dụng theo giá đất ở: Theo bản đồ giải thửa 299, xã T, thửa đất số 213, tờ
bản đồ số 03, diện tích 236.620m
2
; Tại sổ mục năm 1984, T, trang số 09,
dòng số 13, thửa đất số 213, tờ bản đồ số 03, diện tích 236.620m
2
, loại đất Đầm
"Đ", đăng ký chủ sử dụng là Đầm Tân H4. H bà Nguyễn Kim D s dng mt
phn din tích đất ti tha s 213, t bản đồ s 03 vào mục đích làm nhà nhưng
không cung cấp được giy t v quyn s dụng đất theo quy đnh tại Điều 100
Luật Đất đai 2013, Điu 18 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca
Chính phủ. Theo Mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1/1000 do Công ty Cổ phần T5
lập, được Sở T6 thẩm định ngày 11/4/2017 đbồi thường giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kthuật Khu đô thị M tại xã T thể hiện:
Nguyễn Kim D sử dụng tổng diện tích 108,7m
2
tại thửa số 326, thuộc tờ bản
đồ số 08, tại xã T. Như vậy, h bà Nguyễn Kim D s dng mt phn din tích đất
ti tha s 213, t bản đồ s 03 theo bản đồ giải thửa 299 (tc din tích 108,7m
2
đất ti tha s 326, t bản đ s 08 trích đo đa chính thu hồi đất) có mt mặt tiếp
giáp với đường quốc lộ 10 (nay tỉnh lộ 359B) một mặt tiếp giáp với đê Tả
Cấm. Đến thời điểm ban hành Quyết định thu hồi đất, Nguyễn Kim D cung cấp
các giấy tờ thể hiện thời gian liên quan đến mục đích sử dụng đất của hgia
đình, như giấy khai sinh do UBND T cấp cho ông Nguyễn Khánh N1 năm 1992
(Giấy khai sinh của ông Nguyễn Khánh N1 do UBND T cấp năm 1992 có thể
hiện mẹ là Nguyễn Kim D thường trú tại thôn B, xã T) có thời gian liên quan đến
mục đích sớm nhất của gia đình nên căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP xác định: Hộ Nguyễn Kim D sử dụng đất vào mục đích làm
nhà ở từ năm 1992.
Như vậy, hộ bà Nguyễn Kim D sử dụng đất vào mục đích làm nhà:
- Sau thời điểm Nghị định số 173-CP ngày 21/11/1963 của Hội đồng Chính
phủ ban hành điều lệ bảo vệ đê điều có hiệu lực.
Đê Tả Cấm đoạn qua địa phận T được xác định đê sông chính. Theo
điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 173-CP ngày 21/12/1963 của Hội đồng Chính
phủ quy định phạm vi bảo vệ đê:
a) Đối với đê: kể từ chân đê trở ra:
Phạm vi bảo vệ
Đê sông
chính
Đê biển
Đê bao
thành phố
6
Về phía đồng
20
m
20
m
5
m
Về phía sông hay biển
20
m
100
m
5
m
Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 173-CP ngày 21/12/1963 của Hội
đồng Chính phủ quy định:" Cấm xây dựng bất kỳ công trình gì trên mặt đất hoặc
đào xuống đất trong phạm vi bảo vệ đê điều, trừ trường hợp đặc biệt được Bộ T7
cho phép".
Tuy nhiên, ngày 15/3/2022, Ban cán sự Đảng UBND thành phố có văn bản
số 112/CV-BCS, theo đó xác định phạm vi bảo vệ đê là 10m tính từ tim đê trở ra
hai bên.
- Sau thời điểm Nghị định số 203-NĐ/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội
đồng Bộ trưởng quy định về chỉ giới hành lang giao thông đã hiệu lực pháp
luật (hành lang an toàn giao thông đường quốc lộ 10 là: 20m tính từ mép chân
mái đường đắp, mép đỉnh mái đường đào hoặc từ mép ngoài rãnh dọc trở ra hai
bên; tính từ tim đường ra mỗi bên là 26m và nghiêm cấm xây dựng nhà cửa, lều
quán, kho tàng… trong phạm vinh lang bảo vệ đường bộ). Mặt khác, tại Công
văn số 598-GTĐT ngày 09/9/1995 của Sở G về việc cắm cọc mốc chỉ giới quản
cọc trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; Thông báo số 48-TB/UB ngày
09/7/1994 của UBND huyện T về việc tiếp tục thực hiện chỉ giới hành lang đường
giao thông trên địa bàn huyện T. Theo đó, xác định phạm vi đất của đường bộ và
đất hành lang an toàn đường bộ tính từ tim đường hiện trạng trở ra hai bên của
đường quốc lộ là 26m. Tại Văn bản Hợp nhất số 13/VBHN-BGTVT ngày
28/12/2018 của Bộ G1 quy định: Việc xác định mốc thời gian đối với công trình
tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ ngày 21/12/1982 (là
ngày ban hành Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng
Bộ trưởng). Tuy nhiên, theo Quyết định số 273/QĐ-BGTVT ngày 23/01/2006 của
Bộ G1 về việc điều chỉnh Quốc lộ E và Quốc lộ A thuộc địa phận thành phố Hải
Phòng, theo đó quốc lộ A (đoạn từ Bến phà Bính đến Ngã tư T) chuyển đổi thành
tỉnh lộ 359B. Ngày 11/12/2014, Hội đồng nhân dân thành phố H ban hành Nghị
quyết số 32/2014/NQ-HĐND về duyệt Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ
thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định
tỉnh lộ 359B quy cấp IV, 2 làn xe (đường C điểm đầu tại Ngã 3 cầu B, điểm
cuối tại bến P) nên chỉ giới hành lang an toàn giao thông tính từ tim đường hiện
trạng ra hai bên của tỉnh lộ 359B là 18,5m.
Từ các căn cứ nêu trên xác định:
- Diện tích 20,5m
2
đất thuộc chỉ giới hành lang đường 359B.
- Diện tích 7,8m
2
đất thuộc chỉ giới hành lang đê Tả Cấm.
- Diện tích 80,4m
2
đất thuộc chỉ giới hành lang đường 359B và đê T.
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định s43/2014/NĐ-CP tdiện tích 108,7m
2
đất hộ bà Nguyễn Kim D sử dụng nằm trong chỉ giới hành lang giao thông tỉnh lộ
359B, hành lang đê Tả Cấm nên không đủ điều kiện công nhận quyền sử dng đất
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không đủ điều
kiện bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013.
7
Do đó, nội dung khởi kiện của Nguyễn Kim D về việc bồi thường toàn
bộ diện tích đất thu hồi 108,7m
2
theo giá đất ở là không có cơ sở.
Về đề nghị được giao đất tái định cho hcon trai Nguyễn Khánh N1:
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 khoản
1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ,
hộ bà Nguyễn Kim D không đủ điều kiện giao đất tái định cư. Việc UBND huyện
T xét giao 01 lô đất có thu tiền sử dụng đất vào khu tái định cư dự án cho hộ gia
đình bà Nguyễn Kim D trong đó gồm 08 nhân khẩu (trong đó đã bao gồm hộ con
trai Nguyễn Khánh N1), diện tích không vượt quá 100m
2
/lô theo quy định tại
khoản 2 Điều 79 Luật Đất đai 2013, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Công văn số 3402/UBND-ĐC ngày 20/5/2022
của UBND thành phố H là đúng quy định. Do đó, khởi kiện của bà Nguyễn Kim
D về việc đề nghị được giao đất tái định cư cho hộ con trai Nguyễn Khánh N1
không có cơ sở.
Từ những phân tích nêu trên và căn cứ các quy định của pháp luật, UBND
huyện T đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xem xét bác đơn khởi kiện
của bà Nguyễn Kim D.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án anh Nguyễn
Khánh N1 chị Phạm Thị Chi M trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên
tòa trình bày:
Để thực hiện dự án Đầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị B, ngày
16/01/2020 UBND huyện T đã ban hành Quyết định thu hồi đất s 253/QĐ-
UBND để thu hồi 108,7m² đất của gia đình tại thửa đất số 213, tờ bản đồ số 03
thôn B B, xã T. Cùng ngày 16/01/2020, UBND huyện T ban hành Quyết định phê
duyệt phương án bồi thường số 255/QĐ-UBND về bồi thường hỗ trợ khi thu hồi
đất của gia đình anh chị. Nội dung quyết định thu hồi đất thể hiện đất nhà anh N1,
chị M là đất công do UBND xã T quản lý. Nội dung phương án bồi thường được
phê duyệt thể hiện đất gia đình anh N1, chM đất tự sử dụng vào mục đích n
ở từ năm 1992 và là đất hành lang giao thông nên không được bồi thường về đất,
trong quyết định phê duyệt phương án bồi thường chưa có phê duyệt tái định cư.
Sau khi bố mẹ anh chị ông K D gửi đơn khiếu nại thì cũng không được
giải quyết thỏa đáng. Quan điểm về nguồn gốc đất cũng ncác do anh N1, chị
M không đồng ý với các Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường của UBND huyện T, Quyết định giải quyết khiếu nại của UBND
huyện T cùng quan điểm với ông K bà D. Đến nay ông K và D đề nghị
Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết hủy Quyết định giải quyết khiếu
nại số 4378/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của Chủ tịch UBND huyện T, buộc
UBND huyện T phải lập lại phương án bồi thường ban hành quyết định phê
duyệt phương án bồi thường theo đúng quy định của pháp luật cho gia đình anh,
chị. Cụ thể là phê duyệt bồi thường 108,7m² đất là đất ở và cho gia đình anh N1,
chị M được mua 01 suất tái định cư. Anh N1, chị M đồng nhất với các yêu cầu,
đề nghị cũng như trình bày của ông K, D đnghị TAND thành phố Hải
Phòng giải quyết các yêu cầu của ông K và bà D.
8
Ti Bản án hành chính thm s 115/2024/HC-ST ngày 09 tháng 9 năm
2024 Tòa án nhân dân thành ph Hi Phòng đã quyết đnh:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30; Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 193; Điều 194
Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
- Căn cứ Điều 66, Điều 69, Điều 71, Điều 79, Điều 82, Điều 83 Điều
204 Luật Đất đai năm 2013;
- Căn cứ Điều 18, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32
Luật Khiếu nại;
- Căn cứ khoản 5 Điều 7 và Điều 23 Luật quản lý Đê điều năm 2006;
- Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ;
- Căn cứ Điều 2, Điều 3 Nghị định số 173-CP ngày 21/12/1963 của Hội
đồng Chính phủ;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Kim D ông Nguyễn
Kim K về việc:
- Huỷ Quyết định giải quyết khiếu nại số 4378/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5
năm 2023 về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Ủy ban nhân dân huyện T,
thành phố Hải Phòng;
- Buộc Ủy ban nhân dân huyện T xây dựng phương án bồi thường diện tích
đã thu hồi 108,7m
2
theo giá đất ở cấp cho gia đình anh Nguyễn Khánh N1 01
lô đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định v án phí và thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 23/9/2024 người khi kin là bà Nguyn Kim
D và ông Nguyn Kim K có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người khi kin gi nguyên yêu cu khi kin và ni dung kháng cáo.
Người b kiện đã được Tòa án triu tp hp l nhưng vng mt không có lý
do.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người khi kin cho rng Tòa
án cp sơ thẩm chưa xác minh làm rõ số n19A và 19B có phi là cùng mt nhà
hay không, đồng thời chưa xác minh làm rõ thời gian s dụng đất và mc đích s
dụng đất ca h D, diện tích đất b thu hi bao nhiêu mét thuc hành lang
đê T bao nhiêu mét thuộc hành lang đường bộ. Đề ngh Hội đồng xét x sa
bản án sơ thẩm, chp nhn toàn b yêu cu khi kin của người khi kin.
9
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni phát biểu quan điểm
gii quyết v án:
V t tng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và những người tham gia t tng
trong quá trình gii quyết v án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định ca Lut T
tng hành chính. Đơn kháng cáo của người khi kiện đảm bảo đúng quy định ti
các Điều 204, 205 206 Lut T tng hành chính nên được xem xét theo th tc
phúc thm.
V ni dung: Căn cứ vào các tài liu có trong h vụ án và din biến ti
phiên tòa, xét thy: Tòa án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào các quy định ca pháp lut
x không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của người khi kin căn
c. Ti phiên tòa phúc thẩm, người khi kin không cung cấp được tài liu, chng
c gì mi có th làm thay đổi bn cht v án nên không sở chp nhn kháng
cáo của người khi kiện. Căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tụng hành chính, đ
ngh Hội đồng xét x bác kháng cáo của người khi kin, gi nguyên bản án
thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu, chng c đã được kim tra, xem xét ti phiên tòa;
căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa ý kiến ca Kim sát viên; sau khi
tho lun và ngh án, Hội đồng xét x xét thy:
[I]. V t tng:
[1]. V s vng mt của đương sự: Tại phiên tòa, người b kin UBND
huyn T (nay thành ph T) Ch tch UBND huyn T (nay thành ph T)
đã được Tòa án triu tp hp l ln th hai nhưng vng mt không vì s kin bt
kh kháng hoc tr ngại khách quan; người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ch Phm Th Chi M vng mặt đơn xin xét xử vng mặt. Căn cứ Điu 225
Lut T tng hành chính, Hội đồng xét x quyết định xét x v án theo quy định
pháp lut.
[2]. V th tc và thi hạn kháng cáo: Đơn kháng cáo ca bà Nguyn Kim
D ông Nguyn Kim K gửi đến Tòa án đảm bảo đúng thời hn; hình thc, ni
dung phù hp với quy đnh tại các Điều 204, Điều 205 và Điều 206 Lut T tng
Hành chính nên được chp nhn xem xét theo th tc phúc thm.
[3]. V đối tượng, thi hiu khi kin và thm quyn gii quyết:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2024, Nguyn Kim D ông Nguyn
Kim K khi kin yêu cu Toà án hu Quyết định gii quyết khiếu ni s 4378/QĐ-
UBND ngày 19/5/2023 ca Ch tch UBND huyn T, thành ph Hi Phòng v
vic gii quyết khiếu ni lần đu, buc UBND huyn T bồi thường diện tích đã
thu hi 108,7m
2
theo giá đất cấp cho gia đình anh Nguyn Khánh N1 01
đất tái định cư. Xét thấy, đây là quyết định hành chính và hành vi hành chính cơ
quan Nhà nước thm quyn và của người thm quyền trong lĩnh vực bi
thưng, h tr, gii phóng mt bng khi thu hồi đất, tác động trc tiếp đến quyn
li ích hp pháp của người khi kiện nên đối tượng khi kin v án hành
10
chính theo quy định tại Điều 3 Lut T tng Hành chính. Tòa án nhân dân thành
ph Hi Phòng th lý gii quyết và xác định còn trong thi hiu khi kiện là đảm
bảo đúng theo quy định ti Điu 30, khoản 4 Điều 32, đim a khoản 2 Điều 116
Lut T tng Hành chính.
Đối vi Quyết định s 253/QĐ-UBND v vic thu hi108,7m
2
đt ca gia
đình ông K, D ti thửa đất s 213, t bản đồ s 03 thôn B B, T Quyết
định phê duyệt phương án bồi thường s 255/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 ca
UBND huyn T quyết định hành chính liên quan, nên đưc xem xét trong
quá trình gii quyết v án.
[II]. V ni dung: Xét kháng cáo của người khi kin, Hội đồng xét x
phúc thm thy:
[1]. Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành các Quyết định hành chính:
Trên cơ sở căn các quyết định phê duyt ca UBND thành ph H, UBND
huyn T đã ban hành Thông báo thu hồi đất, tiến hành hp dân, trin khai và giao
Thông báo thu hồi đất, bn t khai đất, tài sản trên đất đến các h dân thuc
ch gii thu hi, tiến hành kiểm kê đất đai, cây cối hoa màu, vt kiến trúc trên đất
thu hi, lập phương án bồi thường, h tr. Ngày 16/01/2020, UBND huyn T đã
ban hành Quyết định s 253/QĐ-UBND v vic thu hi đt Quyết đnh s
255/QĐ-UBND v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr kèm theo phương
án bồi thường s 18/PA-TCT, Quyết đnh s 9253/QĐ-UBND ngày 06/5/2022
kèm theo phương án s 01/PA-TCT đối vi h Nguyn Kim D, ông Nguyn
Kim K. Do không đng ý vi các Quyết nêu trên nên ngày 07/4/2022, D
đơn khiếu ni lần đu gi Ch tch UBND huyn T. Sau khi nhận được đơn khiếu
ni ca bà D, Ch tch UBND huyn T đã ban hành quyết định thành lp T xác
minh, làm vic vi các nhân, t chc liên quan. Ch tch UBND huyn T đã
tiến hành kim tra, xác minh t chức đối thoi trc tiếp tr li các ni dung
kiến ngh ca bà D nhưng bà D không đồng ý. Ngày 19/5/2023, Ch tch UBND
huyn T ban hành Quyết định s 4378/QĐ-UBND v vic gii quyết khiếu ni
lần đầu đối vi bà Nguyn Kim D là đúng trình t, th tc, thm quyn theo quy
định tại các Điều 66, 67, 68, 69 Luật Đất đai 2013; Điều 29, 30, 31 Lut Khiếu
ni 2011.
V thi hn gii quyết khiếu ni: Theo quy định tại Điều 28 Lut Khiếu
ni, thi hn gii quyết khiếu ni lần đu không quá 30 ngày, k t ngày th lý;
đối vi v vic phc tp thì thi hn gii quyết có th kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày. Như vy, thi hn gii quyết khiếu ni ln đầu đối với đơn của
Nguyn Kim D là chưa đảm bảo quy đnh ca pháp lut khiếu ni. Tuy nhiên, vi
phm này không làm ảnh hưởng đến ni dung ca vic gii quyết khiếu ni
không nh hưởng đến quyn, li ích hp pháp của người khiếu ni. UBND huyn
T cn nghiêmc rút kinh nghim.
[2]. V ni dung các Quyết định hành chính:
[2.1]. Xét Quyết định thu hồi đất s 253/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 ca
UBND huyn T, thành ph Hi Phòng:
11
- V ngun gốc đất h bà Nguyn Kim D b thu hi:
Theo s mc kê năm 1984 và bản đồ gii thửa 299 lưu trữ ti UBND xã T,
gia đình bà D và ông K đang sử dng thửa đất s 213, t bản đồ s 03, ngun gc
đất Đầm Tân H4. Căn cứ mảnh trích đo địa chính t l 1/1000 do Công ty C phn
T5 lp th hin h gia đình bà D, ông K s dng 108,7m
2
ti tha s 326, t bn
đồ s 08 ti xã T.
Quá trình gii quyết v án, Nguyn Kim D xut trình Giy xác nhn tng
cho thửa đt t ông Nguyn Xuân T2 và bà Nguyn Th D1 cho bà Nguyn Kim
D con nuôi ghi năm 2022 (không có xác nhn của quan Nhà c có thm
quyn); 02 bn phô Giy khai sinh ca con trai D1 Nguyn Mnh H5, sinh
ngày 07/3/1975 và Nguyn H6, sinh ngày 29/01/1977; 01 bn phô tô Quyết định
phc viên ca ông Nguyn Xuân T2 ngày 10/3/1973; 08 bn phô Biên lai thu
thuế nhà đất năm 2003, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011; 02 bn phô tô
s h khẩu gia đình của bà Nguyn Kim D và anh Nguyn Khánh N1.
Xét thấy: Căn c h quản lý đất đai lưu tr tại địa phương thì din tích
thửa đất v chng D1 ông T2 tng cho v chng ông K D (theo li
khai ca bà D) không thc hin việc đăng ký biến động đất đai, biến động quyn
s dụng đất, các thông tin trên các giy t, tài liu do bà D, ông K xut trình cho
Tòa án còn mâu thuẫn (địa ch trên giy khai sinh ca con bà D1 ghi địa ch A B,
địa ch trên quyết định phc viên ca ông Nguyn Xuân T2 ghi 19A Ph Bính).
Ngoài ra, D khai D vi D1 t những năm 1970 nhưng ti s đăng ký
h tch, h khu ca qun H còn lưu trữ khi bàn giao nhân khẩu đăng tại khu
vc ph B cho UBND huyn T th hiện thông tin “bà D cùng h vi ông Nguyn
Kim B2 là b đẻ bà D, ti s th t 18A có h tên h ông Nguyn Kim B2 là ch
h, trong h còn có con trai bà D là anh Nguyn Khánh N1; ngoài ra có thông tin
ca con trai ông Nguyn Kim B2 Nguyễn Văn V1, sinh năm 1975 từ H N nhp
v ngày 14/10/1993. Đng thi, thửa đt ông Nguyn Kim B2 s dng không phi
thửa đất hin ti D ông K đang khiếu kin. Theo s mục năm 1984 bn
đồ gii thửa 299 lưu trữ ti UBND xã T, gia đình D và ông K đang s dng
thửa đất s 213, t bản đồ s 03 là Đầm Tân H4. Phía người khi kiện cũng không
tài liu, chng c gì chng minh thời điểm c th gia đình D1 bắt đu s
dụng đất. Do đó, không s để xác định gia đình D, ông K s dụng đất
trước năm 1982. Vì vậy, UBND huyn T xác định thời đim s dụng đất ca gia
đình nguyn Kim D năm 1992 thời điểm D, ông K đăng khai sinh
cho con trai là Nguyn Khánh N1 (29/3/1992) là có cơ sở.
- V vic xác định loại đất thu hi:
Diện tích đất thu hi ca h gia đình bà Nguyn Kim D đang sử dng nm
trên tuyến đường 359B. Hành lang an toàn giao thông đưng b được quy định
c th như sau: Đoạn đường t ngã ba Cầu B đến B khi trước 01 đoạn ca
Quc l A, theo quy đnh ti Ngh định 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng
B trưởng v việc ban hành điều l bo v đưng b các văn bản hướng dn
ca B G1, S G xác định hành lang an toàn giao thông của đoạn đường này tính
t tim đường ra mi bên là 26m.
12
Ngày 11/12/2014, Hội đồng nhân dân thành ph H đã phê duyệt Quy hoch
giao thông vn tải đường b thành ph Hải Phòng đến năm 2020 định hướng đến
năm 2030 tại Ngh Quyết s 32/2014/NQ-HĐND, trong đó chuyển quc l 10
đon t ngã ba Cầu B đến B cũ thành đường 359B, quy mô cp IV, 02 làn xe.
Ngày 19/4/2019, Phòng Kinh tế h tng có Báo cáo s 18/BC-KT&HT v
việc xác định phm vi đt của đường b đất hành lang an toàn đường b. Theo
kết qu kho sát, hành lang giao thông tính t tim đường hin trng tr ra hai bên
ca đưng T là 18,5m.
Ngày 25/5/2021 S G đã có Công văn số 1352/SGTVT-HTGT&ATGT tr
li v ni dung UBND huyn T xác định v ch giới hành lang an toàn đường b
tính t tim đường hin trng tr ra hai bên của đường tỉnh 359B 18,5m đúng
với quy định ti Ngh định s 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy đnh v qun
lý và bo v kết cu h tầng giao thông đường b. Ngh định s 11/2010/NĐ-CP
quy đnh: ch gii phần đất bo v bo ttính t chân mái taluy đắp của đường ra
mi bên là 1,0m; ch gii phần đất hành lang an toàn giao thông đường tính t ch
gii phần đất bo v, bo trì ra mi bên 9,0m. Thc tế chiu rng mặt đường
359B là 7m, chiu rng l đưng mỗi bên 2m, độ dc mái taluy đp 1:1,5.
Như vy, UBND huyn T xác định đưng C có ch gii hành lang giao thông tính
t tim đường hin trng ra mỗi bên 18,5m là có căn cứ, đúng quy đnh ca pháp
lut.
V hành lang đê Tả Cm: Căn c vào bản đồ gii tha 299 mnh trích
đo đa chính thu hồi đt thì v trí thửa đất ca h bà Nguyn Kim D s dng
mt mt tiếp giáp với đê Tả Cấm đon chạy qua địa phn T. H Nguyn
Kim D s dụng đất vào mục đích làm nhà sau thời điểm ban hành Ngh định s
173-CP ngày 21/12/1963 ca Hội đồng Chính ph ban hành điu l bo v đê
điu.
Đê Tả Cấm đoạn qua địa phn T được xác định đê sông chính cấp III.
Theo điểm a Điu 2 Ngh định s 173-CP ngày 21/12/1963 ca Hội đồng Chính
ph quy định phm vi bo v đê tính từ chân đê trở ra là 20m
Tại điểm a Điều 3 Ngh định s 173-CP ngày 21/12/1963 ca Hội đồng
Chính ph quy đnh:" Cm xây dng bt k công trình gì trên mặt đất hoc đào
xuống đất trong phm vi bo v đê điều, tr trường hợp đặc biệt được B T7 cho
phép"
Theo quy định tại đim a khoản 2 Điều 2 Ngh định 429-HĐBT năm 1990
ng dn Pháp lnh v Đê điều do Hội đồng B trưởng ban hành quy định: Đi
với đê sông: kể t chân đê trở ra 20m v phía sông, 25m v phía đồng.
Theo điểm khoản 2 Điều 23 Luật Đê điều 2006, a) Hành lang bo v đê
đối với đê cấp đặc bit, cp I, cp II cp III nhng v trí đê đi qua khu dân
cư, khu đô thị khu du lịch được tính t chân đê trở ra 5 mét v phía sông
phía đồng; hành lang bo v đê đối vi các v trí khác đưc tính t chân đê tr
ra 25 mét v phía đồng, 20 mét v phía sông đối với đê sông, đê cửa sông và 200
mét v phía biển đối với đê biển;”
13
Theo văn bản s 112/CV-BCS ngày 15/3/2022 ca Ban cán s Đảng y
ban nhân dân thành ph H xác định:
“1. Đối vi khu vực đê có dân cư: Phạm vi bo v đê được xác định tính t
tim đê hiện trng tr v phía sông là 10 m và tr v phía đồng là 10m.
2. Đối vi khu vực đê không dân cư, vị trí chân đê được xác định điểm
giao nhau giữa mái đê hin ti mặt đất t nhiên (trung bình); phm vi bo v
đê được thc hiện theo quy định ca Luật Đê điều năm 2006 (phía trong đê 25m
tính t chân đê, phía ngoài đê 20mnh từ chân đê)”.
Theo mảnh trích đo đa chính phc v thu hồi đất, trong tng s 108,7 m
2
đất đang s dng ca hNguyn Kim D có 88,2m
2
thuc hành lang đê T trong
đó 7,8m
2
đất thuc ch giới hành lang đê Tả Cm; Din tích 80,4m
2
đất va thuc
ch giới hành lang đường 359B và hành lang đê T.
Như vậy din tích 108,7m
2
đất gia đình D, ông K đang sử dng b thu
hi mt phn thuc ch giới an toàn giao thông đường b tnh l 359B. Mt
phn thuc ch giới hành lang đê Tả Cm và mt phn diện tích đất va thuc ch
gii hành lang an toàn giao thông tnh l đưng 359B va thuc ch gii hành
lang đê T Cm, nên UBND huyn T xác định là đất không đủ điu kin cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất là có căn cứ, đúng quy đnh ca pháp lut.
[2.2]. Xét Quyết định phê duyệt phương án bồi thường s 255/QDD-UBND
ngày 06/01/2020 ca UBND huyn T, thành ph Hi Phòng:
Như đã phân tích tại mc [2.1] thì din tích 108,7m
2
đất UBND huyn T
thu hồi đối vi hNguyn Kim D được xác định không đủ điu kin cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất đất , nên vic bà D cho rng thửa đất b thu hi
đủ điu kiện được bồi thường 100% đất là không có cơ s.
V khung giá đất bồi thường: Ngày 05/02/2015, UBND thành ph H đã
ban hành Quyết định s 324/2015/QDD-UBND v vic ban hành b đơn giá vật
kiến trúc phc v công tác bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất trên đa
bàn thành ph Hi Phòng. Ngày 29/4/2016, UBND thành ph H đã ban hành Công
văn số 601/UBND-TH v vic h tr công trình, vt kiến trúc trên đt. Ngày
12/6/2018, UBND thành ph H ban hành Quyết định s 1281/QĐ-UBND phê
duyệt giá đất c th để tính tin bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất đ
thc hin D án đầu tư xây dựng h tng k thuật đô thị mi B (giai đoạn 2) trên
địa bàn huyn T. Ngày 16/01/2020, UBND huyn T ban hành Quyết định thu hi
đất Quyết định phê duyệt phương án bồi thường đối vi h gia đình Nguyn
Kim D, theo đó căn c Quyết định s 1281/QĐ-UBND đ áp giá đt tính tin bi
thưng, h tr đối với gia đình D, ông K. Ngày 26/7/2019, UBND thành ph
H ban hành Công văn s 4515/UBND-ĐC và ngày 21/10/2020, UBND thành ph
H ban hành Quyết định s 3221/QĐ-UBND v vic phê duyệt giá đất c th (năm
2020) để tính tin bồi thường, h tr khi N2 nươc thu hồi đất để thc hin D án
đầu xây dựng h tng k thut khu đô th B (giai đoạn 2) trên đa bàn T,
huyn T, thành ph Hi Phòng. Căn cứ Quyết định s 3221/QĐ-UBND ngày
21/10/2020 thì giá đt ti v trí của gia đình D, ông K 8.000.000 đng/m
2
.
14
Vì vy, UBND huyn T áp giá bi thường h tr đối với gia đình ông K, bà D là
8.000.000 đồng/m
2
h tr 50% giá theo giá đất c th ti v trí đất được phê
duyt là phù hợp và đm bo quyn và li ích hp pháp ca h D, ông K. Do
đó, việc bà D, ông K yêu cầu được bồi thường 100% giá đất là không có cơ sở
nên không được chp nhn.
V vic b ttái định cư: Tại thời điểm kim kê, trên thửa đất h Nguyn
Kim D b thu hi có 08 nhân khẩu đang ăn sinh hoạt trên 01 căn nhà 01 tng có
din tích 55m
2
, gm có ông K, bà D cùng con gái 01 cháu ngai, anh N1, ch
M cùng 02 con.
Ngoài thửa đất nêu trên thì h bà D không còn thửa đất nào khác trên địa
bàn xã T. Do đó, Hội đồng bồi thường, h trợ, tái định cư huyện đã căn cứ khon
2 Điều 79 Luật Đất đai năm 2013; khoản 4 Điều 6 Ngh định 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 ca Chính phủ, Công văn s 3402/UBND -ĐC4 ngày
20/5/2022 ca y ban nhân dân thành ph H xét giao 01 đt thu tin s dng
đất vào khu tái định của D án cho h gia đình Nguyn Kim D, din tích
99m
2
đất là phù hp vi quy định.
[2.3]. Xét Quyết định gii quyết khiếu ni s 4378/QĐ-UBND ngày
19/5/2024 ca UBND huyn T v vic gii quyết khiếu ni (lần đầu) đối vi h
bà Nguyn Kim D:
Như đã phân tích ti Mc [2.1], [2.2] thì vic UBND huyn T ban hành
Quyết định s 253/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 v vic thu hi 108,7m
2
đất công
ca y ban nhân dân xã T qun lý do h bà Nguyn Kim D đang sử dng đ thc
hin D án đầu xây dng H tng k thut khu Đô thị M ti T, huyn T;
Quyết định s 255/QĐ-UBND v vic phê duyệt phương án bồi thường h tr đất
đai, cây cối hoa màu ngày 16/01/2020, kèm theo phương án s 18/PA-TCT; Quyết
định s 9253/QĐ-UBND ngày 06/5/2022 v vic phê duyệt điều chnh b sung
phương án bồi thường, h tr tái định cư khi nhà nước thu hồi đt kèm theo bng
tng hp kinh phí bồi thường h tr phương án số 01/PA-TCT đối vi h
D, ông K đúng quy đnh pháp lut. vy, ngày 19/5/2023, Ch tch UBND
huyn T ban hành Quyết định gii quyết khiếu ni lần đầu s 4378/QĐ-UBND
đối vi h D, ông K nội dung bác đơn khiếu ni ca Nguyn Kim D
có căn cứ, phù hợp quy định pháp lut.
[3]. T nhng phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồng xét x thy Quyết
định s 253/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 v vic thu hồi đất; Quyết định s
255/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 v vic phê duyệt Phương án bồi thường, h tr
khi Nhà nước thu hồi đt thc hin D án đầu tư xây dựng H tng k thut khu
Đô th M ti T, huyn T và Quyết định s 4378/QĐ-UBND ngày 19/5/2023
ca Ch tch UBND huyn T v vic gii quyết khiếu ni lần đầu đối bà Nguyn
Kim D được ban hành đúng trình tự, th tc, thm quyn, ni dung phù hp quy
định pháp lut. Vì vy, Tòa án cấp sơ thẩm đã bác toàn bộ yêu cu khi kin ca
bà Nguyn Kim D, ông Nguyn Kim K là có căn cứ, đúng quy định pháp lut.
Ti phiên tòa phúc thẩm, người khi kin không cung cấp được tài liu,
15
chng c mi th làm thay đổi bn cht v án nên không căn c chp
nhn ni dung kháng cáo ca người khi kin, Hội đồng xét x đồng tình vi quan
đim của đi din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni và gi nguyên bn
án sơ thẩm.
[4]. V án phí: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên Nguyn Kim
D và ông Nguyn Kim K phi chu án phí hành chính phúc thm. Tuy nhiên, ông
Nguyn Kim K là người cao tuổi và có đơn xin min án phí nên ông K đưc min
án phí hành chính phúc thm.
[5].c quyết định khác ca bn án hành chính phúc thm không kháng
cáo, không b kháng ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH ca Ủy ban Thường v Quc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí và l phí
Tòa án. Tuyên x:
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện bà Nguyễn Kim D, ông Nguyễn Kim
K; giữ nguyên Bản án hành chính thẩm s115/2024/HC-ST ngày 09/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Kim D phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính
phúc thẩm, được đối trừ số tiền 300.000 đồng bà Nguyễn Kim D đã nộp (do ông
K nộp thay) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000667 ngày
30/9/2024 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng.
Ông Nguyễn Kim K được miễn án phí hành chính phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án hành chính thẩm không kháng cáo,
không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Bản án hành chính phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND thành ph Hi Phòng;
- VKSND thành ph Hi Phòng;
- Cc THADS thành ph Hi Phòng;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: HSVA, Phòng HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Hoàng Th Bích Hi
16
Tải về
Bản án số 116/2025/HC-PT Bản án số 116/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 116/2025/HC-PT Bản án số 116/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất