Bản án số 247/2025/HC-PT ngày 12/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 247/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 247/2025/HC-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 247/2025/HC-PT
Tên Bản án: | Bản án số 247/2025/HC-PT ngày 12/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 247/2025/HC-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Trường S, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 247/2025/HC-PT
Ngày 12 tháng 3 năm 2025
V/v: “Khiếu kiện quyết đnh hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hòa Hiệp
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Minh
Ông Ngô Mạnh Cường
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Châu Loan - Thư ký Toà án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Ông Đỗ Phước Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính phúc thẩm thụ
lý số: 1040/2024/TLPT-HC ngày 11 tháng 11 năm 2024 về “Khiếu kiện quyết
đnh hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số: 13/2024/HC-ST ngày 26 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 304/2025/QĐ-PT ngày
21 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Nguyễn Trường S, sinh năm 1962 (có mặt);
Địa chỉ: Số nhà D, Tổ A, Ấp D, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp;
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ông Nguyễn Trường S: Ông Tô
Vĩnh H là Luật sư của C, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ (có mặt).
- Người b kiện:
1. Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tấn P - Chức vụ: Chủ tịch (vắng
mặt);
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện C và
Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện C:
+ Ông Nguyễn Thành V - Chức vụ: Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện C (có mặt);
+ Ông Nguyễn Anh T - Chức vụ: Trưởng phòng Phòng Tư pháp huyện Cao
Lãnh (có mặt);
Cùng địa chỉ: Khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ (vắng mặt);
Địa chỉ: Số A, đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tch Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ: Ông Huỳnh Công H1 - Chức vụ: Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý đất
đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ (vắng mặt);
Địa chỉ: Số C, Quốc lộ C, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Lâm Thị S1, sinh năm 1960 (có mặt);
2. Bà Nguyễn Lâm Huỳnh H2, sinh năm 1997 (vắng mặt);
3. Ông Nguyễn Lâm Huỳnh A, sinh năm 2002 (vắng mặt);
Người đại diện theo ủy quyền của ch Nguyễn Lâm Huỳnh H2 và ông
Nguyễn Lâm Huỳnh A: Ông Nguyễn Trường S, sinh năm 1962 (theo Văn bản ủy
quyền ngày 27/5/2024) (có mặt);
Cùng địa chỉ: Số nhà D, Tổ A, Ấp D, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
- Người kháng cáo: Người khởi kiện là ông Nguyễn Trường S.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/4/2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày 27/5/2024
của ông Nguyễn Trường S và ông S đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Lâm
Huỳnh H2 và ông Nguyễn Lâm Huỳnh A trình bày:
Ngày 19/12/2022, Ủy ban nhân dân huyện C ra Quyết định số 4143/QĐ-
UBND thu hồi đất để thực hiện dự án giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp xây dựng tuyến ĐT850 đoạn Quốc lộ C-Xẻo Quýt do
ông Huỳnh Thanh S2 Phó Chủ tịch Huyện ký.
Quyết định số 4144/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện C thu hồi đất để thực hiện dự án giao thông kết nối hạ tầng du lịch và
nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp xây dựng tuyến ĐT850 đoạn Quốc lộ C-Xẻo Quýt
do ông Huỳnh Thanh S2 Phó Chủ tịch Huyện ký.
3
Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 về việc chi trả bồi thường
về đất, tài sản và hỗ trợ để thực hiện công trình hệ thống giao thông kết nối hạ
tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp xây dựng tuyến ĐT850 đoạn Quốc
lộ C-Xẻo Quýt (đợt 4) qua xã M huyện C do ông P1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện Huỳnh Văn V1 ký.
Quyết định số 3921/QĐUBND ngày 19/6/2023 về việc giải quyết khiếu nại
của ông Nguyễn Trường S, địa chỉ ấp D xã M huyện C tỉnh Đồng Tháp do ông
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C, Nguyễn Thế Hồng T1 ký.
Quyết định số 14/QĐ-UBND-NĐ ngày 07/02/2024 về việc giải quyết khiếu
nại của ông Nguyễn Trường S (lần 02) do ông P1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Đ Trần Trí Q ký.
Qua kiểm tra lại hiện trạng thực tế đất ông đang sử dụng từ năm 1992 cho
đến nay thì ông phát hiện các Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện
C, Quyết định trả lời khiếu nại của ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C và
Quyết định trả lời khiếu nại của ông P1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ là
không đúng với thực tế quá trình sử dụng đất từ năm 1992 cho đến nay như sau:
Nguyên vào năm 1990, ông có mua một thửa đất của ông Q (nay ông Q đã
chết) thửa đất được tọa lại ấp D, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Sau khi nhận
đất trong năm 1992, ông đã cất nhà và liều quán để ổn định sinh sống.
Đến ngày 01/09/1994, được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất số
02017QSDĐ/A5 có diện tích 10.800m² thuộc tờ bản đồ số 5, thửa đất số 515.
Sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02017 QSDĐ/A5
có diện tích 10,800m
2
, thuộc thửa đất số 515, tờ bản đồ số 5, mục đích sử dụng
đất trồng lúa, ông đã phát hiện mục đích sử dụng còn thiếu phần đất ở, đất liều
quán và đất trồng cây lâu năm. Ông đã đến gặp Ban sản xuất nông nghiệp xã M
để trình bày rồi kêu ông về chờ cho hay sau.
Đến ngày 27/7/1998, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số
311/QĐ-UB.HC về việc phê duyệt chi tiết quy hoạch khu Du lịch Xẻo Quýt.
Đến ngày 12/10/2001, lập biên bản thống kê tài sản bồi thường.
Đến ngày 24/3/2004, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số
157/QĐUBND về việc thu hồi quyền sử dụng đất của tổ chức gia đình và hộ cá
nhân giao cho Ban Quản lý dự án các tuyến điểm Du lịch Sở Thương mại và Du
lịch tỉnh Đ. Ông không đồng ý nên có đơn khiếu nại.
4
Ngày 13/8/2004, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ra Quyết định số 517/QĐUBND
về việc giải quyết khiếu nại.
Ngày 18/10/2004, Ủy ban nhân dân huyện C ra Quyết định số 2164/QĐ-
UBND về việc cưỡng chế thi hành Quyết định số 157/QĐUBND ngày
24/3/2004 đối với hộ ông Nguyễn Trường S, buộc ông S phải tháo dỡ và di
chuyển toàn bộ nhà ở (và kiến trúc) cây cối và các chướng ngại vật ra khỏi phạm
vi quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khu D đã được phê duyệt.
Đến 8 giờ 30 phút ngày 15/11/2004, tiến hành cưỡng chế đo đạc, cắm mốc
giới phần đất bị thu hồi buộc ông Nguyễn Trường S giao cho Ban Quản lý dự án
các tuyến điểm Du lịch Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Đ. Theo Quyết định số
157/QĐ-UBND ngày 24/3/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ.
Ông đã chấp hành trước, khiếu nại sau nên đã tự di dời toàn bộ nhà ở và
liều quán sang phần đất còn lại liền kề chung một thửa với phần đất bị thu hồi.
Cất nhà ở và xây dựng liều quán để tiếp tục sinh sống (có giấy phép kinh
doanh).
Ngày 28/11/2012, ông khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề
nghị hủy một phần của Quyết định số 157/QĐUBND ngày 24/3/2004 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh do sai thửa.
Năm 2014, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp đối chiếu phần đất bị thu hồi
theo biên bản cưỡng chế giao cột mốc ngày 15/11/2004 nằm ở thửa số 344, tờ
bản đồ số 5 với quyền sử dụng đất của ông được cấp ngày 01/9/1994 là không
đúng. Trong quyền sử dụng đất bị sai số thửa, trong quyền sử dụng đất được cấp
ngày 01/09/1994 là số thửa 515, tờ bản đồ số 5 là sai không khớp với thửa 344,
tờ bản đồ số 5 là ở thời điểm năm 1992, thực tế hiện nay là thửa số 481 có diện
tích còn lại là 6.404,9m², tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại ấp D, xã M (đã trừ đi phần
diện tích đã bị thu hồi để xây dựng khu di tích Xẻo Quýt).
Do đó, Tòa án tạm hoãn để cho Ủy ban nhân dân tỉnh Đ và ông thỏa thuận.
Đến ngày 06/6/2016, có Thông báo số 136/TB-VPUBND của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Đ ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Nguyễn Văn
D giao cho Ủy ban nhân dân huyện C thực hiện phương án giải quyết giữ lại cho
ông S 01 phần diện tích đất của ông có hướng đường nhựa vành đai khu di tích
Xéo Quýt về hướng Quốc lộ C.
Đến ngày 10/12/2021, Ủy ban nhân dân huyện C ra Quyết định thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 3626/QĐ-UBND do ông P1 Chủ tịch Bùi Tấn
5
P ký. Sau khi bị thu hồi quyền sử dụng đất, trên thực tế diện tích còn lại ông vẫn
tiếp tục sử dụng có nhà ở và liều quán từ năm 1992 cho đến nay. Đồng thời, ông
có nhiều lần yêu cầu cấp quyền sử dụng đất mới lần đầu theo hiện trạng sử dụng
đất đúng với quy định của pháp luật nhưng đến nay vẫn chưa được cấp quyền sử
dụng đất mới.
Từ những diễn biến quá trình sử dụng đất và các giấy tờ minh chứng theo
quy định của pháp luật, ông đã làm đơn khiếu nại đến ông Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện C xem xét giải quyết. Nhưng không được giải quyết thể hiện ở Quyết
định số 3921/QĐUBND ngày 19/6/2023 về việc giải quyết khiếu nại của Ủy ban
nhân dân huyện C.
Ông không đồng ý nên ngày 21/7/2023, ông đã gởi đơn khiếu nại đến Ủy
ban nhân dân tỉnh Đ xem xét lại giùm ông.
Biên bản làm việc về việc xác minh nội dung khiếu nại ngày 13/9/2023 tại
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ.
Biên bản đối thoại số 28/BB.UBND ngày 26/01/2024 do ông Trần Trí Q
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ người giải quyết khiếu nại.
Ngày 13/3/2024, có biên bản trao Quyết định số 14/QĐ.UBND-NĐ ngày
07/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc giải quyết khiếu nại của ông
Nguyễn Trường S (lần 2).
Theo Quyết định số 14/QĐ.UBND-NĐ ngày 07/02/2024 về việc giải quyết
khiếu nại của ông Nguyễn Trường S (lần 2) do ông P1 Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Đ, Trần Trí Q ký.
Ông Phó Chủ tịch không xem xét trong quá trình sử dụng đất của ông từ
năm 1992 cho đến ngày có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện C
để thực hiện dự án hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp
tỉnh ĐồngTháp. Trong khi đó đất của ông đã sử dụng vào mục đích kinh doanh
ổn định đến nay đã hơn 30 năm có giấy đăng ký kinh doanh, có đóng thuế cho
Nhà nước, có Giấy phép an toàn thực phẩm của Trung tâm y tế huyện C cấp
trước khi bị thu hồi làm dự án vậy mà không được ông P1 Chủ tịch Trần Trí Q
xem xét. Từ những diễn biến quá trình sử dụng đất và các giấy tờ chứng minh
ông đã sử dụng đất có cất nhà và xây dựng liều quán kinh doanh ổn định từ năm
1992 cho đến nay. Nên ông làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết những việc sau:
6
- Hủy một phần Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 về việc
thu hồi đất để thực hiện dự án giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp
tỉnh Đồng Tháp;
- Hủy một phần Quyết định số 4144/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy
ban nhân dân huyện C;
- Hủy một phần Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy
ban nhân dân huyện C về việc chi trả bồi thường;
- Hủy Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 về việc giải quyết
khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C;
- Hủy quyết định số 14/QĐ-UBND-NĐ ngày 07/02/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Đ về việc giải quyết khiếu nại (lần 2).
Tại phiên tòa, ông S yêu cầu hủy một phần Quyết định số 4143/QĐ-UBND
ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc thu hồi đất; hủy một
phần Quyết định số 4144/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện C về việc thu hồi đất; hủy một phần Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày
27/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc chi trả bồi thường về đất, tài
sản và hỗ trợ; hủy Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện C về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường
S; hủy Quyết định số 14/QĐ-UBND-NĐ ngày 07/02/2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đ về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S (lần 2).
Để điều chỉnh giá đất bồi thường từ đất trồng cây lâu năm sang đất thương mại
dịch vụ bằng với đơn giá bồi thường đất ở và hỗ trợ thất thu kinh doanh (từ khi
có thông báo thu hồi đất vào tháng 11/2017 đến khi có quyết định thu hồi đất
năm 2022) với tổng số tiền là 150.375.000 đồng.
Theo Văn bản ý kiến số 1352/UBND-HC ngày 02/7/2024 của người b kiện
là Ủy ban nhân dân huyện C trình bày:
Ngày 31/10/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số
1259/QĐ-UBND.HC Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Hệ thống giao
thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 13/12/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số
1488/QĐ-UBND Phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Hệ
thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
7
Ngày 12/8/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Công văn số
549/UBND-KTN về việc giao đơn vị thực hiện giải phóng mặt bằng dự án Hệ
thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch.
Ngày 16/6/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Công văn số
312/UBND-KTN về việc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện C thông báo và
thu hồi đất.
Ngày 12/9/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định số 235/QĐ-
UBND-NĐ Phê duyệt đơn giá đất cụ thể làm cơ sở lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phần diện tích 1.863,5m² thuộc công trình Hệ thống giao
thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây dựng tuyến
ĐT.850, đoạn Quốc lộ C - X), xã M, huyện C.
Ngày 19/12/2022, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số
616/QĐ-UBND Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Hệ
thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây
dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C.
Ngày 19/12/2022, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành các Quyết định số
4143/QĐ-UBND và Quyết định số 4144/QĐ-UBND thu hồi đất để thực hiện dự
án Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp
(Xây dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - Xẻo Quýt).
Ngày 27/12/2022, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số
4570/QĐ-UBND chi trả bồi thường về đất, tài sản và hỗ trợ để thực hiện công
trình Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng
Tháp (Xây dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C.
Theo phương án bồi thường được phê duyệt, hộ ông Nguyễn Trường S có
đất và tài sản là cây trồng, công trình bị thu hồi để Nhà nước thực hiện dự án Hệ
thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây
dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C. Hộ ông
Nguyễn Trường S có tổng diện tích đất bị thu hồi là 1.766,2m². Trong đó:
+ Thu hồi diện tích: 1.748,2m² đất trồng cây lâu năm, thuộc toàn bộ thửa
đất số 481, tờ bản đồ số 03 (thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất);
+ Thu hồi diện tích: 18m² đất trồng cây lâu năm, thuộc toàn bộ thửa đất số
1226, tờ bản đồ số 03 (thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất), xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
8
Hộ ông Nguyễn Trường S được bồi thường, hỗ trợ với tổng số tiền là
1.215.373.476 đồng (Một tỷ, hai trăm mười lăm triệu, ba trăm bảy mươi ba
nghìn, bốn trăm bảy mươi sáu đồng). Trong đó:
+ Bồi thường, hỗ trợ về đất là 980.241.000 đồng;
+ Bồi thường công trình là 167.278.652 đồng;
+ Bồi thường cây trồng là 67.853.824 đồng.
+ Hộ ông Nguyễn Trường S không được bố trí nền nhà tái định cư, do
không đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Sau khi nhận được Quyết định chi trả bồi thường về đất, tài sản và hỗ trợ
khác, hộ ông Nguyễn Trường S có đơn khiếu nại yêu cầu Nhà nước điều chỉnh
loại đất bồi thường từ đất trồng cây lâu năm sang đất thương mại, dịch vụ bằng
với đơn giá bồi thường đất ở; yêu cầu hỗ trợ thất thu kinh doanh (từ khi có thông
báo thu hồi đất tháng 11/2017 đến ngày có Quyết định thu hồi đất năm 2022)
với tổng số tiền là 150.375.000 đồng, do có đất và tài sản bị thu hồi để Nhà nước
thực hiện dự án Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh
Đồng Tháp (xây dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - Xẻo Quýt), qua xã M,
huyện C.
Ngày 19/6/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định
số 3921/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S, địa chỉ: ấp
D, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, kết quả:
Không chấp nhận nội dung khiếu nại yêu cầu Nhà nước điều chỉnh loại đất
bồi thường từ đất trồng cây lâu năm sang đất thương mại, dịch vụ bằng với đơn
giá bồi thường đất ở; yêu cầu hỗ trợ thất thu kinh doanh (từ khi có thông báo thu
hồi đất tháng 11/2017 đến ngày có Quyết định thu hồi đất năm 2022) với tổng số
tiền là 150.375.000 đồng của ông Nguyễn Trường S, địa chỉ: ấp D, xã M, huyện
C.
Giữ nguyên Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban
nhân dân huyện C chi trả bồi thường về đất, tài sản và hỗ trợ để thực hiện công
trình Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng
Tháp (Xây dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C
cho ông Nguyễn Trường S, địa chỉ: ấp D, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Ông Nguyễn Trường S không đồng ý với Quyết định giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện và tiếp tục khiếu nại.
9
Ngày 07/02/2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành Quyết định
số 14/QĐ-UBND-NĐ về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S
(lần 2). Nội dung: Công nhận và giữ nguyên Quyết định số 3921/QĐ-UBND
ngày 19/6/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C về việc giải quyết khiếu
nại của ông Nguyễn Trường S. Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C.
Từ kết quả nêu trên, xét thấy việc Ủy ban nhân dân huyện C căn cứ các quy
định pháp luật như:
Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành
kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đ;
Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ, ban hành Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đ về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 235/QĐ-UBND-NĐ
ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ Phê duyệt đơn giá đất cụ thể làm cơ
sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phần diện tích 1.863,5m²
thuộc công trình Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh
Đồng Tháp (Xây dựng tuyến ĐT.850, đoạn Quốc lộ C - X), xã M, huyện C để
ban hành Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 chi trả bồi thường về
đất, tài sản và hỗ trợ để thực hiện công trình Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng
du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ
C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C là đúng theo quy định của pháp luật.
Theo đó Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện C giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S, địa chỉ:
10
ấp D, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy
định pháp luật.
Nội dung khởi kiện của ông Nguyễn Trường S yêu cầu hủy Quyết định số
14/QĐ-UBND-NĐ về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S (lần
2) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ; hủy Quyết định số 3921/QĐ-UBND
giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S, địa chỉ: ấp D, xã M, huyện C,
tỉnh Đồng Tháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C; hủy các Quyết định số
4143/QĐ-UBND, 4144/QĐ-UBND thu hồi đất để thực hiện dự án Hệ thống giao
thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây dựng tuyến
ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - Xẻo Quýt) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C và
hủy Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện C chi trả bồi thường về đất, tài sản và hỗ trợ để thực hiện công trình Hệ
thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây
dựng tuyến ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C là không có
căn cứ pháp luật.
Theo Văn bản ý kiến số 64/UBND-TCD ngày 10/7/2024 của người b kiện
là Chủ tch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ trình bày:
Ngày 19/12/2022, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành các Quyết định số
4143, 4144/QĐ-UBND về việc thu hồi 1.766,2m² đất trồng cây lâu năm đất của
hộ ông Nguyễn Trường S, để thực hiện dự án Hệ thống giao thông kết nối hạ
tầng du lịch và nông nghiệp T2 (xây dựng tuyến ĐT.850, đoạn Quốc lộ C - X),
qua xã M, huyện C. Đồng thời, xác lập thủ tục bồi thường, hỗ trợ bằng tiền cho
hộ ông Nguyễn Trường S với tổng số tiền là 1.215.373.476 đồng theo Quyết
định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C.
Ông Nguyễn Trường S chưa đồng ý với Phương án bồi thường, hỗ trợ và
có đơn khiếu nại yêu cầu: Điều chỉnh loại đất bồi thường từ đất trồng cây lâu
năm sang đất thương mại, dịch vụ bằng với đơn giá bồi thường đất ở; hỗ trợ thất
thu kinh doanh (từ khi có thông báo thu hồi đất tháng 11/2017 đến ngày có
quyết định thu hồi đất năm 2022) với tổng số tiền là 150.375.000 đồng. Ngày
19/6/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số
3921/QĐ-UBND, giải quyết: Bác các nội dung khiếu nại của ông Nguyễn
Trường S.
Ông Nguyễn Trường S không đồng ý với Quyết định giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện C và tiếp tục khiếu nại.
11
Ngày 07/02/2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định số
14/QĐ-UBND-NĐ giải quyết: Công nhận và giữ nguyên Quyết định số
3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C về
việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S.
Hiện nay ông Nguyễn Trường S khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân Tỉnh
hủy Quyết định số 14/QĐ-UBND-NĐ ngày 07/02/2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S là không
có cơ sở, do việc áp giá bồi thường, hỗ trợ đúng theo quy định.
Căn cứ Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh giai
đoạn 05 năm (2020 - 2024) và Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày
23/7/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của
Quy định ban hành kèm theo Bảng giá đất Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND
ngày 19/12/2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định Bảng giá các
loại đất trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 05 năm (2020 - 2024).
Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-UBND-NĐ ngày 12/9/2023 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc phê duyệt đơn giá đất cụ thể làm cơ sở lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phần diện tích 1.863,5m² thuộc công trình Hệ
thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp (xây dựng tuyến
ĐT.850, đoạn Quốc lộ C - X), qua xã M, huyện C.
Ủy ban nhân dân Tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân Tỉnh bác yêu cầu khởi kiện
của ông Nguyễn Trường S.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lâm Th S1 trình bày:
Bà S1 thống nhất theo trình bày và yêu cầu của ông S.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện C,
Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện C trnh bày và đề ngh:
Việc thu hồi, bồi thường hỗ trợ và giải quyết khiếu nại lần đầu đối với ông
Nguyễn Trường S đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội
đồng xét xử giữ nguyên các Quyết định và thống nhất theo Văn bản ý kiến số
1352/UBND-HC ngày 02/7/2024 của Ủy ban nhân dân huyện C.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tch Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ – ông Huỳnh Công H1 trnh bày và đề ngh:
Việc giải quyết khiếu nại và ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ là đúng theo quy định của pháp luật. Đề
nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 và thống
12
nhất theo Văn bản ý kiến số 64/UBND-TCD ngày 10/7/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Đ.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số: 13/2024/HC-ST ngày 26 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp quyết đnh:
Căn cứ Điều 30, Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116, 157, khoản 1 Điều
158, Điều 193 của Luật Tố tụng hành chính 2015;
Điều 62, 66, 67, 69, 70, khoản 2 Điều 74, 83, 88, 89, 90 của Luật đất đai
năm 2013; Điều 254 của Luật Đất đai năm 2024;
Điều 18, 21, 27, 28, 29, 30, 31 32, 36, 37, 38, 39, 40, 41 Luật Khiếu nại
năm 2011;
Điều 5, 6, 7, 8, 11, 18, 21, 22 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ về quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính;
Chương 3 về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nghị định 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Điều
28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về bồi thường, hỗ
trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đ ban hành quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Điều 9, 10, 11 của Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ T3 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng, thu hồi đất.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Bác yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trường S đối với yêu cầu hủy một
phần Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện C về việc thu hồi đất; hủy một phần Quyết định số 4144/QĐ-UBND ngày
19/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc thu hồi đất; hủy một phần
Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C
về việc chi trả bồi thường về đất, tài sản và hỗ trợ; Quyết định số 3921/QĐ-
UBND ngày 19/6/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C về việc giải
quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S; Quyết định số 14/QĐ-UBND-NĐ
ngày 07/02/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc giải quyết khiếu
nại của ông Nguyễn Trường S (lần 2).
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí và thông báo quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
13
Ngày 08/10/2024, người khởi kiện là ông Nguyễn Trường S kháng cáo đề
nghị sửa bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Người khởi kiện là ông Nguyễn Trường S và người bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của ông S là ông Tô Vĩnh H thống nhất trnh bày:
Nguồn gốc phần diện tích nhà đất của hộ gia đình ông Nguyễn Trường S là
do nhận chuyển nhượng từ ông Q vào năm 1990. Gia đình ông đã quản lý và sử
dụng đến nay với mục đích kinh doanh. Ông S có đầy đủ các biên lai thu thuế từ
năm 1993 (bao gồm thuế đất vườn, thuế đất ở và thuế đất nông nghiệp) và giấy
phép đăng ký kinh doanh. Năm 1994 ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhưng thông tin bị sai do không cập nhật đầy đủ phần diện tích đất ở,
đất trồng cây lâu năm và đất kinh doanh dịch vụ của ông. Ông đã nhiều lần trình
báo với Ủy ban nhân dân xã M nhưng không được giải quyết. Hiện nay, phần
diện tích đất vẫn thuộc quyền sử dụng và quyền sở hữu của hộ gia đình ông. Do
đó, trường hợp đối với loại đất mà hộ gia đình ông S đang sử dụng, quản lý được
xác định là đất thương mại dịch vụ nên ông thuộc diện được hỗ trợ chính sách
ổn định, hỗ trợ thất thu kinh doanh. Đồng thời, năm 2007, ông đã thực hiện việc
đăng ký kinh doanh và nộp đầy đủ các loại thuế theo yêu cầu của chính quyền
địa phương nên việc Ủy ban nhân dân huyện C và Ủy ban nhân dân tỉnh Đ thu
hồi đất làm gia đình ông bị mất thu nhập (khoảng 129.000.000 đồng) nên cần áp
dụng khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ để xác định ông S là đối tượng bị mất thu nhập cần được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất. Đối với loại đất mà ông S đang sử dụng, cần áp dụng điểm a
khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
để xác định theo hiện trạng sử dụng là đất thương mại dịch vụ.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận
yêu cầu của người khởi kiện.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện C và
Chủ tch Ủy ban nhân dân huyện C là ông Nguyễn Thành V trình bày:
Theo điểm b khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày
27/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ, chỉ có các hộ kinh doanh đã đăng ký
thực hiện việc đóng thuế mới đủ điều kiện để hỗ trợ, tuy nhiên hộ ông S tự kinh
doanh cá nhân, không thực hiện việc báo cáo thuế nên không có căn cứ để xem
xét hỗ trợ thêm. Ngoài ra, đất của ông S là loại đất nông nghiệp, ông S tự ý xây
dựng nhà ở mà chưa xin phép, chưa chuyển mục đích kinh doanh nên Ủy ban
nhân dân không xem xét hỗ trợ là đúng quy định. Do đó, đề nghị Hội đồng xét
xử không chấp nhận kháng cáo của ông S, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên toà:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng
đã tuân thủ đúng quy định của Luật Tố tụng hành chính.
14
Về nội dung: Xét kháng cáo của ông Nguyễn Trường S, đối với yêu cầu
được xem xét bồi thường theo đơn giá từ trồng cây lâu năm sang thương mại
dịch vụ, theo bản đồ địa chính năm 2017-2022, phần diện tích đất của ông S
không được xác định nằm trong phạm vi được quy hoạch đất thương mại dịch
vụ. Do đó, Ủy ban nhân dân huyện C ban hành Quyết định số 4570/QĐ-UBND
ngày 27/12/2022 để tính số tiền bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp đối với
hộ ông S là phù hợp. Ông S không cung cấp được hồ sơ thuế và các tài liệu liên
quan đến việc kinh doanh dịch vụ. Căn cứ theo Quyết định số 27/2014/QĐ-
UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ, hộ ông S không đủ điều
kiện để được áp dụng chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Do đó, đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của người khởi kiện, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa, có đủ cơ sở để kết luận: Toàn bộ
diễn biến vụ án như phần tóm tắt nội dung đã được viện dẫn ở trên. Xét kháng
cáo của ông Nguyễn Trường S, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ, ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên như sau:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Người bị kiện là Ủy ban nhân dân tỉnh Đ vắng mặt; Ủy ban nhân dân
huyện C và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Đồng Tháp vắng mặt và có
văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 4 Điều 225 Luật Tố tụng hành
chính 2015, Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt các đương sự
nêu trên.
[1.2] Về đối tượng khởi kiện, thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải quyết:
Ông Nguyễn Trường S khởi kiện yêu cầu hủy một phần Quyết định số
4143/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc thu hồi
đất; hủy một phần Quyết định số 4144/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban
nhân dân huyện C về việc thu hồi đất; hủy một phần Quyết định số 4570/QĐ-
UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc chi trả bồi
thường về đất, tài sản và hỗ trợ; Quyết định số 3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C về việc giải quyết khiếu nại của ông
Nguyễn Trường S (lần 1); Quyết định số 14/QĐ-UBND-NĐ ngày 07/02/2024
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc giải quyết khiếu nại của ông
Nguyễn Trường S (lần 2) là khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai, thuộc đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính tại Tòa án, còn
thời hiệu và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp
theo quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116
Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
[2] Về nội dung:
15
[2.1] Xét trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành các quyết định hành chính
bị khởi kiện:
Ngày 01/9/1994, UBND huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông Nguyễn Trường S diện tích 10.800m
2
, đất lúa, thuộc thửa số 515, tờ bản
đồ số 5, thuộc xã M, huyện C.
Ngày 24/3/2004, UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 157/QĐ-UBND về
việc thu hồi quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân giao lại cho
Ban Quản lý dự án các tuyến điểm du lịch – Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Đ
đối với diện tích đất là 248.382m
2
, trong đó có phần đất của ông S. Ông S không
đồng ý nên đã khiếu nại và khởi kiện đến Tòa án tỉnh Đồng Tháp năm 2012. Sau
đó, giữa ông S và UBND tỉnh Đ đã thỏa thuận đến ngày 14/3/2017 ông S có đơn
xin rút đơn khởi kiện và được Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết
định số 04/2017/QĐST-HC ngày 24/3/2017 đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính.
Ngày 10/12/2021, UBND huyện C đã ban hành Quyết định số 3626/QĐ-
UBND về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, lý do cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng vị trí, không đúng diện tích và
không đúng đối tượng sử dụng đất. Ông S đã nhận Quyết định nhưng không có
khiếu nại và khởi kiện đến Tòa án.
Ngày 31/10/2016 và ngày 13/12/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Đ ban hành
Quyết định số 1259/QĐ-UBND.HC và Quyết định số 1488/QĐ-UBND phê
duyệt và phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình Hệ thống giao
thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 17/11/2017, UBND huyện C ban hành Thông báo số 1027/TB-
UBND về việc thu hồi đất của hộ ông Nguyễn Trường S. Ngày 07/12/2021,
UBND huyện C ban hành Thông báo số 365/TB-UBND sửa đổi Thông báo số
1027. Ngày 24/11/2022, UBND huyện C ban hành Thông báo số 700/TB-
UBND thu hồi đất của hộ ông Nguyễn Trường S (ông S đã ký nhận Thông báo
vào ngày 30/11/2022).
Ngày 12/9/2022, UBND tỉnh Đ ban hành Quyết định số 235/QĐ-UBND-
NĐ phê duyệt đơn giá đất cụ thể làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư Dự án Hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp
tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 19/12/2022, UBND huyện C ban hành Quyết định số 616/QĐ-UBND
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Hệ thống giao
thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp (Xây dựng tuyến
ĐT 850, đoạn Quốc lộ C - X), đợt 4, qua xã M, huyện C (gọi tắt là Dự án).
Ngày 19/12/2022, UBND huyện C ban hành Quyết định số 4143/QĐ-
UBND và Quyết định số 4144/QĐ-UBND thu hồi 1.748,2m
2
đất trồng cây lâu
năm, thuộc toàn bộ thửa 481, tờ bản đồ số 03 và 18,0m
2
đất trồng cây lâu năm,
thuộc toàn bộ thửa 1226, tờ bản đồ số 03 của hộ ông Nguyễn Trường S, đất tọa
lạc tại xã M, huyện C (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
16
và Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 để chi trả tiền bồi thường
về đất, tài sản và hỗ trợ để thực hiện Dự án cho hộ ông Nguyễn Trường S với số
tiền 1.215.373.476 đồng.
Xét thấy, các quyết định thu hồi, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất của
UBND huyện C đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định
tại khoản 3 Điều 62, các Điều 66, 67, 69, 70, 74, 83, 88, 89, 90 của Luật Đất đai
2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 28
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Ngày 22/3/2023, ông S khiếu nại các quyết định thu hồi, bồi thường đến
Chủ tịch UBND huyện C. Sau khi tổ chức xác minh, đối thoại, ngày 19/6/2023,
Chủ tịch UBND huyện C ban hành Quyết định số 3921/QĐ-UBND giải quyết
khiếu nại lần đầu cho ông S. Không đồng ý, ông S tiếp tục khiếu nại. Sau khi tổ
chức xác minh, đối thoại, ngày 07/02/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Đ ban hành
Quyết định số 14/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại (lần 2) đối với ông S là đúng
trình tự, thủ tục theo quy định tại các Điều 18, 21 27, 29, 30, 31, 32, 36, 38, 39,
40, 41 Luật khiếu nại năm 2011.
[2.2] Về nội dung: Xét các yêu cầu kháng cáo của người khởi kiện
[2.2.1] Đối với yêu cầu điều chỉnh giá đất bồi thường từ đất trồng cây lâu
năm sang đất thương mại, dịch vụ bằng với đơn giá bồi thường đất ở
Theo Bản đồ địa chính chính quy qua xã M, huyện C, phần đất của hộ ông
S đang sử dụng tại thửa 481, tờ bản đố số 3, diện tích 6.044,9m
2
, mục đích sử
dụng là LUC, thuộc xã M, huyện C.
Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện C từ năm 2017 đến 2022,
tại vị trí đất của hộ ông Nguyễn Trường S tại thửa 481, tờ bản đồ số 3, diện tích
6.044,9m
2
không có quy hoạch đất thương mại, dịch vụ.
Phần đất hộ ông Nguyễn Trường S bị thu hồi để thực hiện Dự án gồm
1.748,2m
2
đất trồng cây lâu năm, thuộc toàn bộ thửa 481, tờ bản đồ số 03 và
18,0m
2
đất trồng cây lâu năm, thuộc toàn bộ thửa 1226, tờ bản đồ số 03. Ông S
cho rằng ông có xây dựng công trình phục vụ bán quán ăn uống, giải khát. Tuy
nhiên, việc xây dựng của ông S là trên đất nông nghiệp, không có giấy phép xây
dựng, không đăng ký nhu cầu sử dụng đất và chưa xin phép để được chuyển
mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai quy định các trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”.
Điều 12 Luật Đất đai quy định về những hành vi bị nghiêm cấm:
“3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy đnh của pháp luật khi thực hiện quyền của
người sử dụng đất.
17
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đ quy định:
“Người sử dụng đất nông nghiệp theo quy đnh của pháp luật nhưng tự ý sử
dụng làm đất phi nông nghiệp th chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp”.
Do đó, UBND huyện C bồi thường đất cây lâu năm đối với hộ của ông
Nguyễn Trường S là phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật; ông S yêu
cầu điều chỉnh giá đất bồi thường từ đất trồng cây lâu năm sang đất thương mại,
dịch vụ bằng với đơn giá bồi thường đất ở là không có cơ sở để chấp nhận.
[2.2.2] Đối với yêu cầu hỗ trợ thất thu kinh doanh (từ khi có thông báo thu
hồi đất vào tháng 11/2017 đến khi có quyết định thu hồi đất năm 2022) với tổng
số tiền là 150.375.000 đồng.
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Quyết định số 27/2014/QĐ-
UBND ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh Đ quy định: “Đối với tổ chức kinh tế,
hộ gia đnh, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy đnh tại Điểm đ Khoản 1 Điều này th được hỗ trợ ổn
đnh sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bnh quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế
được xác đnh căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ
quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ
quan thuế chấp thuận th việc xác đnh thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu
nhập sau thuế do đơn v kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế”.
Ông S yêu cầu hỗ trợ thất thu kinh doanh nhưng ông S không cung cấp
được hồ sơ kê khai, nộp thuế, không cung cấp được chứng từ liên quan đến thu
nhập bình quân 3 năm liền kề từ việc kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể; chỉ
cung cấp được các sổ ghi nhận việc mua bán từ năm 2006 đến năm 2023 mà
không có hóa đơn chứng từ về việc nộp thuế kèm theo. Đồng thời, tại phiên tòa
sơ thẩm, ông S xác định ông chỉ có nộp thuế môn bài, còn việc kê khai nộp thuế
thu nhập hàng năm ông không kê khai do kinh doanh mua bán nhỏ.
Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét và không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Trường S, giữ nguyên các quyết định
của bản án sơ thẩm.
[3] Về án phí hành chính phúc thẩm: Người khởi kiện ông Nguyễn
Trường S là người cao tuổi và có đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên Hội
đồng xét xử miễn án phí cho ông S theo quy định.
Các quyết định khác của bản án hành chính sơ thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
18
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Trường S, giữ nguyên
quyết định của bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trường S đối với yêu cầu hủy
một phần Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân
dân huyện C về việc thu hồi đất; hủy một phần Quyết định số 4144/QĐ-UBND
ngày 19/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện C về việc thu hồi đất; hủy một
phần Quyết định số 4570/QĐ-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện C về việc chi trả bồi thường về đất, tài sản và hỗ trợ; Quyết định số
3921/QĐ-UBND ngày 19/6/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện C về
việc giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S; Quyết định số 14/QĐ-
UBND-NĐ ngày 07/02/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đ về việc giải
quyết khiếu nại của ông Nguyễn Trường S (lần 2).
2. Án phí hành chính phúc thẩm: Ông Nguyễn Trường S được miễn.
3. Các quyết định khác của bản án hành chính sơ thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Cục THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA(NTCL)(25).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hòa Hiệp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm