Bản án số 418/2924/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 418/2924/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 418/2924/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 418/2924/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 418/2924/HNGĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 418/2924/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 418/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26-9-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hợp.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Huỳnh Hưỡng;
2. Ông Nguyễn Trường Hận.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Cẩm Hường, là Thư ký
Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 505/2024/TLST-HNGĐ ngày 07
tháng 8 năm 2024, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 387/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1982; địa chỉ: Số A P, phường B,
quận B, thành phố Hồ Chí Minh; chổ ở hiện nay: Khóm H, thị trấn S, huyện T, tỉnh
Cà Mau; có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hùng P, sinh năm 1979. Địa chỉ: địa chỉ: Số A P,
phường B, quận B, thành phố Hồ Chí Minh; chổ ở hiện nay: Khóm H, thị trấn S,
huyện T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu trong quá trình tố tụng và tại phiên toà,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh P sống chung năm 2009, hôn nhân tự nguyện, có tổ
chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân phường B, quận B, thành
phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật, hiện vợ chồng đã ly thân nhau. Chị cho
rằng cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được,
mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với
anh P.
2
Về con chung: Có 01 người con chung Nguyễn Hùng P1, sinh ngày 09 tháng
8 năm 2011 hiện đang sống cùng với chị, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định tài sản chung chị tự thoả thuận với
anh P, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng
cho bị đơn Nguyễn Hùng P đúng theo quy định pháp luật nhưng anh P không có
văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Nguyễn
Thị L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hùng P là tranh chấp hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1
Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh P có nơi cư trú tại thị trấn S, huyện
T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Anh P đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ những vẫn
vắng mặt không có lý do, căn cứ theo Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự; Tòa án xét xử vắng mặt anh P theo quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh chị tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận B, thành phố Hồ Chí Minh
vào năm 2009 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì
vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp
pháp. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường
xuyên cự cãi, nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện anh chị đã ly thân nhau. Chị L xác
định không còn tình cảm vợ chồng và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly
hôn, anh P không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn nên Hội đồng xét
xử cần chấp nhận yêu cầu của chị L được ly hôn với anh P theo quy định tại Điều
51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung Nguyễn Hùng P1, sinh
ngày 09 tháng 8 năm 2011 hiện đang sống cùng với chị L. Xét thấy, việc giao con
chung cho người trực tiếp nuôi dưỡng cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của các bên
và cần duy trì sự ổn định trong cuộc sống vốn có của cháu, hiện cháu P1 đang sống
cùng với chị L nên cần duy trì sự ổn định cuộc sống vốn có đối với cháu là cần
thiết; toà án có ghi nhận nguyện vọng của cháu P1 và cháu có nguyện vọng sống
cùng chị L; anh P không tham dự các phiên giải quyết cũng như không có văn bản
trình bày ý kiến đối với yêu cầu nuôi con của nguyên đơn. do đó, Hội đồng xét xử
3
quyết định giao cháu P1 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với điều kiện cụ
thể các bên, đúng với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân.
[5] Về cấp dưỡng: Chị L xác định hiện chị không yêu cầu anh P thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chung, đây là ý chí tự nguyện của chị nên Hội
đồng xét xử không xem xét nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh P trong vụ án này.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định chị sẽ tự thoả thuận với anh P
về tài sản chung không yêu cầu toà án giải quyết trong vụ án này, giữa anh chị
không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp có phát sinh
về tài sản chung, nợ chung thì các bên có quyền khởi kiện thành một vụ án khác
theo quy định pháp luật.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
và gia đình, anh P không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật
hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Nguyễn Hùng P.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hùng P1, sinh ngày 09 tháng 8
năm 2011 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng; anh Nguyễn Hùng P không
cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và
gia đình, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp theo
biên lai thu số 0005450 ngày 07 tháng 8 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Chị Nguyễn Thị L được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, anh Nguyễn Hùng P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
4
Các Hội thẩm nhân dân
Nguyễn Huỳnh Hưỡng Nguyễn Trường Hận
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Hợp
5
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân H. Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS H. Trần Văn Thời;
- UBND phường Bình Hưng Hoà,
quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hợp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm