Bản án số 509/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 509/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 509/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 509/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 509/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17-12-2024
V/v tranh chấp về chia tài sản chung
sau khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hợp.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Huỳnh Hưỡng;
2. Ông Huỳnh Văn Tới.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Đoàn Thuý Vân, Thư Tòa
án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Mau
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Huỳnh Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2023/TLST-HNGĐ ngày 09
tháng 3 năm 2023, về việc tranh chấp về chia tài sản chung sau khi ly hôn, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 437/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 10
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngô Thị N, sinh năm 1974; địa chỉ: Ấp F, K, huyện T,
tỉnh Cà Mau; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh D, sinh năm
1993; địa chỉ: p F, K, huyện T, tỉnh Mau; là người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 09 tháng 02 năm 2023); có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1966; địa chỉ: Ấp F, K, huyện
T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1994; địa chỉ: Ấp F, K, huyện T, tỉnh
Mau; vắng mặt.
2. Chị Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1997; địa chỉ: Ấp F, K, huyện T, tỉnh
Cà Mau; vắng mặt.
2
3. Em Nguyễn Bảo L, sinh năm 2007; địa chỉ: Ấp F, xã K, huyện T, tỉnh
Mau; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của anh L: Ngô Thị N, sinh năm 1974 ông
Nguyễn Văn N1, sinh năm 1966; địa chỉ: Ấp F, K, huyện T, tỉnh Mau;
người đại diện theo pháp luật (là cha mẹ anh L); bà N có mặt ông N1 vắng mặt.
4. Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1974; địa chỉ: Khóm D, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Cà Mau; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 02 năm 2023, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn Ngô Thị N cùng người đại diện hợp
pháp của bà N là ông Nguyễn Thanh D thống nhất trình bày:
Bà N ông Nguyễn Văn N1 đăng ký kết hôn vào ngày 09 tháng 8 năm 2011
tại UBND xã K, huyện T, tỉnh Mau. Do hôn nhân không hạnh phúc, ông
N1 đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận nh ly hôn số
44/2022/QĐCNTTLH Ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Trần
Văn Thời. Khi ly hôn, vấn đề về tài sản chung giữa bà và ông N1 chưa giải quyết.
Vào năm 2008 bà và ông N1 nhận chuyển nhượng của ông M1 02 thửa đất
gồm, phần đất 2.964,0 m
2
tại thửa số 650, tờ bản đồ số 10 được Sở tài nguyên
Môi trường tỉnh C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DI 150276 ngày 13
tháng 12 năm 2022 phần đất nông nghiệp diện tích 14.990,5 m
2
tại thửa số
651, tờ bản đồ số 10 được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CC 584640 ngày 10 tháng 12 năm 2015; các phần đất trên tọa lạc
tại ấp F, K, huyện T, tỉnh Mau. Ngày 10 tháng 3 năm 2022, ông N1
xây dựng ngôi nhà cấp 4 trên đất, tổng chi phí xây nhà là 595.000.000 đồng.
Trong quá trình chung sống, o không đủ tiền để chi trả nên ông N1
nhiều lần chuyển nhượng các phần đất cho ông ông Nguyễn Văn Đ, ông Văn
H1. Ngoài ra, ông N1 tự mình các giấy tờ chuyển nhượng đất cho các
nhân khác mà không có sự đồng ý của bà. Bà khởi kiện yêu cầu chia tất cả tài sản.
Tại phiên tòa, chỉ yêu cầu phân chia đối với phần diện tích còn lại sau khi
đã bán cho các hộ dân khác, đúng với diện tích đất còn lại theo như trích đo hiện
trạng thửa đất, cụ thể:
Đối với đất lúa, yêu cầu được chia thửa số 2 đất trồng lúa, diện tích
6.536,1m
2
. yêu cầu được nhận bằng hiện vật thanh toán lại cho ông N1 ½
giá trị thửa đất.
Đối với đất đất vườn, yêu cầu chia thửa số 6 đất nông thôn, trồng
cây lâu năm, diện tích 605,7m
2
. yêu cầu chia giao hiện vật cho ông N1 còn bà
nhận ½ giá trị theo định giá.
Ngoài ra phần đất trên ra, bà không yêu cầu phân chia đối với các phần đất đã
chuyển nhượng cho các hộ khác trong vụ án này, sẽ tự thỏa thuận với ông N1
liên quan đến các phần đất nêu trên, nếu phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện
3
trong vụ kiện khác.
Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn N1 trình
bày:
Ông xác định thống nhất tài sản chung như nguyên đơn trình bày, thống nhất
phần tài sản chung hiện là phần đất được thể hiện trong hai giấy chứng nhận số CC
584640 ngày 10 tháng 12 năm 2015 D1150276 ngày 13 tháng 12 năm 2022,
diện tích cụ thể thể hiện theo kết quả đo vẽ kèm theo. Ngoài tài sản chung này ông
xác định còn ngôi nhà trên đất hiện ông đang sống cùng với con ông Nguyễn
Bảo L. Ông xác định sau khi N bỏ đi ông đã bán tiếp cho những người khác
hiện những người này đang quản đất họ mua những chưa tách sổ cho họ
được, việc bán này do ông tý bán không sự thống nhất của N, mục đích
bán là để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của ông và con.
Đối với yêu cầu của N, ông yêu cầu để lại toàn bộ tài sản chung cionf lại
nêu trên cho các con chung của ông và N.
Theo văn bản từ chối nhận tài sản ngày 30 tháng 8 năm 2024, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan em Nguyễn Bảo L, chị Nguyễn Ngọc H, chị Nguyễn Thị M
thống nhất trình bày:
Các anh chị đồng sở hữu quyền sử dụng thửa đất tại thửa số 650 đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DI 150276 cấp ngày 13 tháng 12 năm
2022 tại UBND huyện T quyền sử dụng thửa đất tại thửa s651 đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CC 584640 ngày 10 tháng 12 năm 2015 tại
UBND huyện T. Các anh chị xác định thống nhất đây là tài sản chung của ông N1,
bà N, từ chối nhận phần tài sản nêu trên.
Theo biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 11 tháng 11 năm 2024, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn G trình bày:
Ông là em ruột ông N1, do hiện ông N1 đang điều trị bệnh nên không có điều
kiện canh tác nên có nhờ ông sang cải tạo đất canh tác lúa giúp cho ông N1 đối với
vị trí phần đất ruộng đang tranh chấp. Ông xác định giữa ông ông N1 không
cố đất hay sang nhượng đất với nhau. Hiện ông N1 có nợ của ông 4 chỉ vàng
24K. Đối với số tiền này ông và ông Nông T thoả thuận với nhau, không liên quan
trong vụ án này. Trường hợp phát sinh tranh chấp ông sẽ khởi kiện riêng ông
N1 trong một vụ án khác.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Trần Văn Thời phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ
liên quan đến vụ án. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Riêng ông N1, anh L, chị H, chị M chưa chấp hành đúng theo giấy
triệu tập của Tòa án.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Ngô Thị
N khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Văn
N1 là tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông N1 nơi trú
tại K, huyện T, tỉnh Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Mau theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông G có yêu cầu xét xử vắng mặt. Ông N1, anh L, chị
H, chị M đã được tòa án triệu tập xét xhợp lệ những vẫn vắng mặt không
do, căn cứ theo Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án
xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[3] Ngô Thị N ông Nguyễn Văn N1 phát sinh quan hệ hôn nhân từ
tháng 08 năm 2011, tuy nhiên quan hệ hôn nhân đã chấm dứt theo Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hòa giải tại tòa án số
44/2022/QĐCNTTLH ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Trần
Văn Thời. khi giải quyết ly hôn, bà N ông N1 không yêu cầu giải quyết vấn đề
tài sản chung nợ. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời tiếp tục thụ ,
giải quyết yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn của bà N, ông N1.
[4] N, ông N1 đều thống nhất trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tạo lập
được tài sản chung hai thửa đất gồm: Thửa 650, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại ấp F,
K, huyện T, tỉnh Mau, được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh C cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số DI 150276 ngày 13 tháng 12 năm 2022 cho hộ
ông Nguyễn Văn N1, Ngô Thị N. Thửa số 651, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại ấp F,
K, huyện T, tỉnh Mau, được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CC 584640 ngày 10 tháng 12 năm 2015 cho hộ ông Nguyễn
Văn N1, Ngô Thị N. Mặc thửa đất được cấp cho hộ nhưng các thành viên
trong hộ chị Nguyễn Thị M, chị Nguyễn Ngọc H, em Nguyễn Bảo L không
tranh chấp mà từ chối phần của mình trong nhà đất nêu trên. Do đó thửa đất này
được xác định tài sản chung của ông N1, N trong thời kỳ hôn nhân theo quy
định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Trong quá trình sử dụng đất, ông N1, N đã nhiều lần chuyển nhượng
đất cho các nhân khác. Ngoài ra, ông N1 còn chuyển nhượng đất cho người
khác không sự đồng ý của N. Theo kết quả đo vẽ ngày 07 tháng 8 năm
2024, số thửa của các thửa đất được đổi thành thửa 863, 871 tờ bản đsố 10 tọa
lạc tại ấp F K, huyện T, tỉnh Mau. Diện tích được chia làm 03 phần, phần
thứ nhất đất lúa diện tích 6.536,1 m
2
(ký hiệu thửa 2), phần thứ 02 bao gồm
đất cây lâu năm diện tích 605,7 m
2
(ký hiệu thửa 6), phần thứ 03 đất
trồng cây lâu năm diện tích 202,4 m
2
(ký hiệu thửa 5). Quá trình giải quyết vụ
án, bà N chỉ yêu cầu toà án giải quyết phân chia đối với thửa số 2 và thửa số 6 trên
5
sơ đồ bản vẽ là phần đất và nhà còn lại sau khi trừ đi các phần bà cũng như ông N1
đã chuyển nhượng, ngoài ra không yêu cầu liên quan đến các thửa đất khác
trong vkiện này. Theo quy đinh tại Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự, đương sự
có quyền quyết định việc khởi kiện và Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu
của đương sự. Mặc khác, các nhân nhận chuyển nhượng đất không yêu cầu
Tòa án giải quyết về giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, mặc
thửa đất số 650, 651 diện tích khác với kết quả đo đạt ngày 07 tháng 8 năm
2024 nhưng Tòa án chỉ giải quyết trong phạm vi diện tích mà N yêu cầu ông
N1 xác định như kết quả đo vẽ ngày 07 tháng 8 năm 2024. Phần còn lại, các đương
sự cũng như người nhận chuyển nhượng quyền yêu cầu giải quyết bằng vụ án
khác.
[6] Theo kết quả định giá tại chứng thư thẩm định, nhà đất trên phần đất
và đất trồng cây lâumtổng giá trị là 1.102.419.700 đồng, đất trồng lúa có giá
trị 588.249.000 đồng. Tổng giá trị tài sản 1.690.668.700 đồng. Theo quy định
tại Điều 59 của luật hôn nhân và gia đình, đây là tài sản trong thời kỳ hôn nhân nên
được chia đôi cho N ông N1 mỗi người sở hữu ½ . Do đó, N ông N1
mỗi người được nhận 845.334.350 đồng. Xét về nhu cầu sử dụng, hiện nay phần
đất nhà do ông N1 quản N đồng ý chia giao cho ông N1 toàn bộ hiện
vật phần này nên ông N1 được nhận phần đất thuộc thửa số 2 thanh toán lại ½
giá trị cho bà N. Bà N muốn nhận hiện vật phần đất nông nghiệp, thực tế hiện nay
ông N1 không canh tác cho anh ruột ông Nguyễn Văn G canh tác. Do đó
chia giao cho bà N được nhận bằng hiện vật phần đất nông nghiệp và thanh toán lại
cho ông N1 ½ giá trị. Phần tài sản mà ông N1 nhận giá trị cao hơn phần tài sản
bà N nhận nên ông N1 phải thanh toán lại cho N 1.102.419.700 đồng -
845.334.350 đồng = 257.085.350 đồng; làm tròn thành 257.085.000 đồng.
[7] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Tổng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản là 35.287.000 đồng. Theo quy định tại
Điều 157, Điều 165 của Bộ luật tố tụng dân sự, đương sự phải chịu số tiền tương
ứng với tlệ giá trị mình được nhận. Như vậy, bà N, ông N1 mỗi người phải
chịu ½ chi phí tương đương với 35.287.000 đồng/2 = 17.643.500 đồng. N đã
nộp tạm ứng trước nên ông N1 phải hoàn trả lại cho bà N số tiền 17.643.500 đồng.
[8] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lphí Tòa án, N, ông N1 mỗi người phải chịu án phí trên giá trị
tài sản mà mình được nhận. Trong đó mỗi người phải chịu 36.000.000 đồng +
(45.354.350đ x 3%) đồng = 37.360.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 157, Điều 165, khoản 1 Điều 227, Điều 228,
Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 33, Điều 59 Luật
6
hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị N.
1. Xác nhận tài sản chung của bà Ngô Thị N và ông Nguyễn Văn N1 gồm:
- Quyền sử dụng thửa đất số 871, tờ bản đồ số 10 tọa lạc tại ấp F, xã K, huyện
T, tỉnh Cà Mau, diện tích 6536,1 m
2
, có tứ cận:
Phía đông bắc giáp phần đất đang tranh chấp ranh với ông Nguyễn Văn V.
Phía đông nam giáp thửa đất sô 863.
Phía tây nam giáp đất ông Nguyễn Văn Đ.
Phía tây bắc giáp đất ông Đặng Văn H2.
(Vị trí thửa đất tương ứng với hiệu thửa 2 trên Mảnh đo đạc chỉnh thửa
đất ngày 07/8/2024 của Công ty TNHH một thành viên T1 kèm theo).
- Ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc thửa đất 863 đất thuộc
thửa đất 863, tờ bản đsố 10 tọa lạc tại ấp F, K, huyện T, tỉnh Mau, diện
tích 605,7 m
2
, bao gồm 150 m
2
đất ở và 455,7 m
2
đất vườn, có tứ cận:
Phía đông bắc giáp phần đất đang tranh chấp ranh với ông Nguyễn Văn V
đất đã chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn Đ.
Phía đông nam giáp đường đi.
Phía tây nam giáp đất ông Nguyễn Văn Đ.
Phía tây bắc giáp thửa 871.
(Vị trí thửa đất tương ứng với hiệu thửa 6 trên Mảnh đo đạc chỉnh thửa
đất ngày 07/8/2024 của Công ty TNHH một thành viên T1 kèm theo).
2. Chia giao cho Ngô Thị N quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 871, tờ
bản đồ số 10 tọa lạc tại ấp F, K, huyện T, tỉnh Mau, diện tích 6536,1 m
2
(Vị
trí thửa đất tương ứng với hiệu thửa 2 trên Mảnh đo đạc chỉnh lý thửa đất ngày
07/8/2024 của Công ty TNHH một thành viên T1 kèm theo).
3. Chia giao cho ông Nguyễn Văn N1 ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng
đất thuộc thửa đất 863, tbản đồ số 10 tọa lạc tại ấp F, K, huyện T, tỉnh
Mau, diện tích 605,7 m
2
, bao gồm 150 m
2
đất 455,7 m
2
đất vườn (Vị trí thửa
đất tương ứng với ký hiệu thửa 6 trên Mảnh đo đạc chỉnh thửa đất ngày
07/8/2024 của Công ty TNHH một thành viên T1 kèm theo).
4. Buộc ông Nguyễn Văn N1 thanh toán lại cho Ngô Thị N 257.085.000
(hai trăm năm mươi bảy triệu không trăm tám mươi lăm nghìn) đồng giá trị chênh
lệch.
5. Ngô Thị N phải chịu 17.643.500 (mười bảy triệu sáu trăm bốn mươi ba
nghìn năm trăm) đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản. N
đã nộp xong.
7
6. Ông Nguyễn Văn N1 phải chịu 17.643.500 (mười bảy triệu sáu trăm bốn
mươi ba nghìn năm trăm) đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài
sản. Ông N1 phải hoàn lại số tiền này cho bà Ngô Thị N.
7. Ngô Thị N phải chịu 37.360.000 (ba mươi bảy triệu ba trăm sáu ơi
nghìn) đồng án pdân ssơ thẩm, nhưng được khấu trừ 13.560.000 (mười ba
triệu năm trăm sáu mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai
thu số 0006253 ngày 27 tháng 02 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Mau. N còn phải nộp tiếp số tiền 23.800.000 (hai
mươi ba triệu tám trăm nghìn) đồng.
8. Ông Nguyễn Văn N1 phải chịu 37.360.000 (ba mươi bảy triệu ba trăm sáu
mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời ghạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án ,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân H. Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS H. Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hợp
Tải về
Bản án số 509/2024/HNGĐ-ST Bản án số 509/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 509/2024/HNGĐ-ST Bản án số 509/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất