Bản án số 392/2024/HNGD-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 392/2024/HNGD-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 392/2024/HNGD-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 392/2024/HNGD-ST
Tên Bản án: | Bản án số 392/2024/HNGD-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 392/2024/HNGD-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 392/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17-9-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hợp.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đỗ Mỹ Lil;
2. Bà Nguyễn Huỳnh Hưỡng.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Cẩm Hường, là Thư ký
Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 17 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 480/2024/TLST-HNGĐ ngày 30
tháng 7 năm 2024, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 389/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hồ Văn C, sinh năm 1990; địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện T,
tỉnh Cà Mau; có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều T, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện
T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh
Hồ Văn C trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị T sống chung năm năm 2010, hôn nhân tự nguyện,
có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã K theo quy định
pháp luật, hiện vợ chồng đã ly thân nhau. Anh cho rằng cuộc sống chung không
còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra
và không hàn gắn được nên anh yêu cầu ly hôn với chị T.
Về con chung: Có 03 người con chung Hồ Thị Chúc L sinh ngày 15 tháng 4
năm 2011, Hồ Huyền T1 sinh ngày 15 tháng 10 năm 2012, Hồ Ngọc Q sinh ngày
26 tháng 7 năm 2018 hiện đang sống cùng với anh, yêu cầu được trực tiếp nuôi
2
dưỡng các cháu, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Do bận công việc riêng, anh yêu cầu tòa án xét xử vụ án vắng mặt anh.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng
cho bị đơn Nguyễn Thị Kiều T đúng theo quy định pháp luật nhưng chị T không có
văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn anh Hồ Văn
C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Kiều T là tranh chấp hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1
Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chị T có nơi cư trú tại xã K, huyện T,
tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Anh C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị T đã được
tòa án triệu tập xét xử hợp lệ những vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ theo
Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh chị tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K vào năm 2010 đúng theo quy định tại
Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị được
pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng
là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, nhiều lần hàn gắn nhưng không
thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện
anh chị đã ly thân nhau. Anh C xác định không còn tình cảm vợ chồng và thể hiện
sự quyết tâm mong muốn được ly hôn, chị T không có ý kiến gì đối với yêu cầu
của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của anh C được ly hôn
với chị T theo quy định tại Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia
đình.
[4] Về con chung: Anh chị có 03 người con chung Hồ Thị Chúc L sinh ngày
15 tháng 4 năm 2011, Hồ Huyền T1 sinh ngày 15 tháng 10 năm 2012, Hồ Ngọc Q
sinh ngày 26 tháng 7 năm 2018 hiện đang sống cùng với anh C. Xét thấy, việc giao
con chung cho người trực tiếp nuôi dưỡng cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của các
bên và cần duy trì sự ổn định trong cuộc sống vốn có của các cháu, hiện các cháu
đang sống cùng với anh C nên cần duy trì sự ổn định cuộc sống vốn có đối với các
cháu là cần thiết; toà án có ghi nhận nguyện vọng của cháu L, T1 và các cháu có
nguyện vọng sống cùng anh C; chị T không tham dự các phiên giải quyết cũng như
3
không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu nuôi con của nguyên đơn. do đó,
Hội đồng xét xử quyết định giao các cháu L, T1, Quyền cho anh C trực tiếp nuôi
dưỡng là phù hợp với kiện cụ thể các bên, đúng với quy định tại khoản 2 Điều 81
của Luật hôn nhân.
[5] Về cấp dưỡng: Anh C xác định hiện anh không có yêu cầu chị T thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng đối với các con chung, đây là ý chí tự nguyện của anh C nên
Hội đồng xét xử không xem xét nghĩa vụ cấp dưỡng đối với chị T trong vụ án này.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Anh C xác định không có, không yêu cầu tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp có phát sinh về tài
sản chung, nợ chung thì các bên có quyền khởi kiện thành một vụ án khác theo quy
định pháp luật.
[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc anh C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
và gia đình, chị T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho anh Hồ Văn C ly hôn chị Nguyễn Thị Kiều T.
2. Về con chung: Giao con chung Hồ Thị Chúc L sinh ngày 15 tháng 4 năm
2011, Hồ Huyền T1 sinh ngày 15 tháng 10 năm 2012, Hồ Ngọc Q sinh ngày 26
tháng 7 năm 2018 cho anh Hồ Văn C trực tiếp nuôi dưỡng; chị Nguyễn Thị Kiều
T2 không cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Anh Hồ Văn C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình, nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh C đã nộp theo
biên lai thu số 0005402 ngày 30 tháng 7 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
4
bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân H. Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS H. Trần Văn Thời;
- UBND xã Khánh Bình;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hợp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm