Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 151/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 151/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hải Hậu (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 151/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 151/2024/DS-ST
Ngày: 09/9/2024
V/v:  
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Nguyễn Văn Đính.
:
Ông Lưu Văn Đê;
Ông Đỗ Việt Hùng.
- Thư phiên tòa: Đoàn ThXuyến - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị H Kiểm sát viên.
Trong ngày 09 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 59/2024/TLST-DS ngày
19 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 139/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 8 năm 2024
và quyết định hoãn phiên toà số 97/2024/QĐST-DS ngày 19/8/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Đinh Văn T, sinh năm 1975; địa chỉ: Xóm T, Hải H,
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Ninh Thị N, sinh năm 1983; địa chỉ: Xóm 4, Hải T, huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
- Ngƣời làm chứng: ChNguyễn Thị T, sinh năm 1977; địa chỉ: Tổ dân phố
số 5, thị trấn Đ, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
T  ngày 26/3/2024 ,
T trình bày:
Do vợ chồng anh Đinh Văn T chung sống không hạnh phúc và đang làm thủ
tục ly hôn tại Toà án. Tháng 10/2022, anh T vào facebook và tham gia nhóm độc
thân tìm người kết bạn mục đích tiến tới hôn nhân, anh T làm quen kết bạn với
người tên Ly giới thiệu quê Hải Đ tình trạng đã ly hôn. Đầu năm 2024, anh
2
phát hiện chị Ly tên thật Ninh Thị N địa chỉ xóm 4, Hải T, huyện Hải
Hậu, không phải Hải Đường như giới thiệu, chị N vẫn đang sống cùng với
chồng con. Mục đích chị N kết bạn làm quen với anh để lừa tiền bạc của anh
nên anh đã chủ động chấm dứt mối quan hệ với chị N. Trong thời gian tìm hiểu,
anh đã tặng cho chị N quà tiền mặt nhiều lần. Trong tổng số tiền khoảng
200.000.000 đồng 01 chỉ vàng 9999 anh đưa cho chị N thì có 86.300.000 đồng
anh chuyển khoản qua Ngân hàng 01 chỉ vàng 9999 anh đưa tay cho chị N
do chị N hỏi vay anh. Đến nay, anh đòi nợ nhiều lần nH chị N khất nH không trả
cụ thể số tiền anh đã chuyển khoản cho chN như sau:
Ngày 10/11/2022 anh chuyển khoản 5.000.000đ; ngày 06/12/2022 chuyển
khoản 3.000.000đ; ngày 19/12/2022 chuyển khoản 2.300.000đ; ngày 19/01/2023
chuyển khoản 5.600.000đ; ngày 30/01/2023 chuyển khoản 11.000.000đ; ngày
08/3/2023 chuyển khoản 4.000.000đ; ngày 19/04/2023 chuyển khoản 1.000.000đ;
ngày 02/6/2023 chuyển khoản 1.900.000 đ; ngày 20/6/2023 chuyển khoản
5.000.000đ; ngày 20/6/2023 chuyển khoản 5.000.000đ; ngày 17/8/2023 chuyển
khoản 2.300.000đ; ngày 27/8/2023 chuyển khoản 1.200.000đ; ngày 29/8/2023
chuyển khoản 2.000.000đ; ngày 30/8/2023 chuyển khoản 1.000.000đ; ngày
04/9/2023 chuyển khoản 2.000.000đ; ngày 18/9/2023 chuyển khoản
20.500.000đ; ngày 27/10/2023 chuyển khoản 2.500.000đ; ngày 06/12/2023
chuyển khoản 2.000.000đ; ngày 06/12/2023 chuyển khoản 2.000.000đ; ngày
24/12/2023 chuyển khoản 1.000.000đ; ngày 09/01/2024 chuyển khoản 5.000.000đ
và ngày 10/01/2024 chuyển khoản 1.000.000đ.
Về số tiền chuyển khoản ngày 02/6/2024, chN nhờ anh chuyển cho chị
Thị Hoài Thu số tiền 1.900.000đ. Tại phiên đối chất ngày 25/4/2024 chị N không
thừa nhận, anh cũng không biết chị Thu ai nên anh xin rút yêu cầu chị N phải
trả số tiền này.
Nay anh yêu cầu Toà án buộc chị Ninh Thị N phải trả anh tổng số tiền
84.400.000 đồng và 01 chỉ vàng 9999, không yêu cầu trả lãi.
Tng trình và biên bi cht cùng ngày 25/4/2024 ch Ninh Th N
trình bày: Tháng 10/2022, anh T ch động kết bn vi ch qua facebook, do lúc
đó vợ chng ch cũng đang u thuẫn nên gia ch anh T ny sinh nh
cm ha hn s chung sng vi nhau sau khi c hai hoàn tt th tc ly hôn.
Trong thi gian tìm hiu anh T có chuyn tin qua tài khon cho ch như anhh T đã
sao ti Ngân hàng. Tuy nhiên, các khon anh T chuyn cho ch do anh T t
nguyn tng ch vi các lý do sinh nht ca chcon ca ch, ngày l, tết, chi phí
sinh hot thuê cang bán qun áo…bn thân ch không hi vay n vi anh T,
nếu ch n tin thì phi viết giấy vay mượn.
Trong các ln chuyn khon thì có 5 ln, anh T chuyn khoản không đúng tên
ca ch gm:
- Ngày 30/01/2023 ch người quen đang điều tr ti Bnh vin Nam Định,
nh ch chuyn khon s tin 11.000.000 đồng, do trongi khon ca ch kng
tin nên ch nh anh T chuyn khon h ch đã trả tin mt ngay cho anh T
3
đến nay ch không n n khon tin y.
- Ngày 02/6/2023 anh T chuyn khon cho ch Thị Hoài Thu s tin
1.900.00, ch khẳng định không biết ch Thu là ai, nên ch không có trách nhim
tr khon n y.
- Ngày 29/8/2023, ch nh anh T chuyn khon cho anh Bùi Anh Đào số
tiền 2.000.000đ là đúng. Tuy nhiên đến nay ch đã trả n cho anh T.
- Ngày 30/8/2023 ch sa đin thoi do không tin, ch nh anh T
chuyn khon tr cho ch Trang ch cửa hàng đến nay ch đã tr tin mt li cho
anh T.
- Ngày 10/01/2024, chch con gái ca ch bng xedo không đội mũ
bo him nên ch đã b Công an th trn Cn x pht 1.000.000đ, do không tiền
để np chnh anh T chuyn 1.000.000đ qua tài khon ca bà Mai Th Thuý để
ly tin np phạt, đến nay ch chưa trả li s tin trên cho anh T.
- Trong năm 2023, chị không nh ngày tháng, ch vay ca anh T 01 ch
vàng 9999 đ cho ch Nguyn Th Thanh vay li, sau khi ch Thanh tr li vàng cho
ch, ch đã trả li cho anh T.
Nay anh Đinh n T khi kin yêu cu ch phi tr anh T 84.400.000đ 01
ch ng 9999 không đúng, chị ch chp nhn n n anh T 1.000.000 đ.
Ti biên bn ly li khai ngày 07/6/2024, ni làm chng ch Nguyn Th T
trình bày: Ch là bn ca ch Ninh Th N, ch không nh đưc ngày, tháng ca năm
2023, ch vay ca ch N 01 ch vàng 9999, vay đưc my ngày thì ch tr cho ch
N. Khi vay thì ch không biết ch N vay ca anh T, đến khi anh T làm đơn khởi
kin ti Toà án, ch ch N đến nhà anh T thì ch mi biết ch N vay ca anh T 01
ch vàng 9999, để cho ch vay li. Ch khẳng định đã trả n cho ch N xong, đến
nay ch không n tài sản gì đi vi ch N.

:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án
đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự, nguyên đơn
chấp hành đúng quyền nghĩa vụ theo pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn chưa
chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự;
chấp nhận yêu cầu của anh Đinh Văn T; buộc chị Ninh Thị N trách nhiệm trả
cho anh Đinh Văn T stiền 84.400.000 đồng 01 chỉ vàng 9999 ( giá vàng quy
đổi tại thời điểm xét xử). Về án phí, bị đơn phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Đinh Văn T đơn xin xét xử vắng
mặt. Bị đơn chị Ninh Thị N vắng mặt tại phiên toà lần thứ 2 không do. Căn
cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án xét xử vắng mặt anh T, chị N là phù hợp với quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật: Anh Đinh Văn T khởi kiện yêu cầu chị Ninh Thị
N trả nợ tiền, vàng vay; đây là quan hệ tranh chấp về hợp đồng vayi sản theo quy
định tại Điều 463 Bluật n sự m 2015.
[3] Xét yêu cầu đòi nợ của nguyên đơn:
[3.1] Anh Đinh Văn T yêu cầu ch Ninh Thị N trả nợ số tiền vay gốc
84.400.000 đồng và 01 chỉ vàng 9999. Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp
bản sao của Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam. Bị đơn
chị Ninh Thị N thừa nhận anh T chuyển số tiền trên cho chị N, nH chủ yếu
tiền do anh T tặng cho chị N, còn các khoản chị N vay gồm: Ngày 30/01/2023 vay
11.000.000 đồng; ngày 29/8/2023 vay 2.000.000đ; ngày 30/8/2023 vay 1.000.000
đồng; ngày 10/01/2024 vay 1.000.000 đồng 01 ch vàng 9999. Đến nay ch
khẳng định ch còn n anh T khon n 1.000.000 đồng đóng tiền pht giao thông,
còn các khon n khác ch đã trả cho anh T xong.
[3.2] Hội đồng xét xử xét thấy, chị Ninh Thị N thừa nhận anh T chuyển
tiền qua tài khoản của chị N cũng như tài khoản của những người do chị N yêu
cầu, tổng số tiền là 84.400.000 đồng và mượn tay 01 chỉ vàng 9999 như anh T
trình bày là đúng. Đến nay chị N chỉ thừa nhận còn nợ anh T 1.000.000 đồng vào
ngày 10/01/2014, còn các khoản tiền khác chị N không chấp nhận, với do được
anh T tặng cho hoặc vay của anh T đã trả nợ cho anh T xong không được Hội
đồng xét xử chấp nhận, bởi lẽ: Trong bản sao chuyển khoản cho chị N, đều
không ghi nội dung tặng cho chị N, mặt khác, đến thời điểm hiện tại thì chị N vẫn
đang tồn tại hôn nhân hợp pháp, trong khi mục đích của anh T đi tìm hiểu tiến tới
hôn nhân với chị N nên không do anh T phải tặng cho tài sản người đang
chồng, con. Ngoài ra, trong biên bản đối chất ngày 25/4/2024, chị N công nhận
vay tài sản của anh T 05 lần gồm: Ngày 30/01/2023 vay 11.000.000 đ; ngày
29/8/2023 vay 2.000.000đ; ngày 30/8/2023 vay 1.000.000 đ; ngày 10/01/2024 vay
1.000.000đ 01 chỉ vàng 9999, ch N ng nhn vay ca anh T nH đã trả n
cho anh T xong, ch còn n 1.000.000 o ngày 10/01/2024 chưa trả, nH ch N
không đưa ra được tài liu, chng c nào chng minh đã trả n cho anh T. Sau
khi anh T chm dt vic tìm hiểu đối vi ch N thì chính ch N nhn tin li cho
anh T vi ni dung V tin anh b ra cho e a c nhà nh ri cng ht vào
my tháng na e ly hn nhà e gi l (Bút lục 23).
Do vậy, anh Đinh Văn T khởi kiện yêu cầu chị Ninh Thị N phải trả cho anh
T tổng số tiền 84.400.000 đồng và 01 chỉ vàng 9999 là có căn cứ chấp nhận.
[5] Về lãi: Anh Đinh Văn T không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[6] Về án phí: Bị đơn chị Ninh Thị N nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn
nên chị N phải nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
5
Tại thời điểm xét xử ngày 09/9/2024, giá vàng trung bình giữa mua bán
ra trên thị trường đối với loại vàng 9999 được xác định là 7.755.000 đồng/01chỉ.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271 và Điều 273 của B luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; điểm b,
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Văn T đối với chị Ninh Thị
N.
Buộc chị Ninh Thị N phải trả cho anh Đinh Văn T 84.400.000 đồng và 1
chỉ vàng 9999 giá là 7.755.000đ. Tổng cộng chị Ninh Thị N trách nhiệm trả
nợ cho anh Đinh Văn T 92.155.000 đồng (Chín mươi hai triệu một trăm năm
mươi lăm nghìn đồng).




2. Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
- Chị Ninh ThN phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 4.608.000 đồng.
- Hoàn lại cho anh Đinh Văn T số tiền 2.200.000đ tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm đã nộp tại biên lai thu số 0003122 ngày 19/4/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Hải Hậu.
3. V quyn kháng cáo: Nguyên đơn, B đơn vng mt ti phiên toà đưc
quyn kháng cáo trong thi hn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án hoc bn
án được tống đạt hp l.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND Tỉnh + Huyện;
- Chi cục THADS huyện Hải Hậu;
- UBND xã Hải T;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Đính
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 151/2024/DS-ST Bản án số 151/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 151/2024/DS-ST Bản án số 151/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất